Môn học này là một nối tiếp của môn Cơ sở hình vi phân. Có thể gọi một tên khác là hình học Riemann, vì Riemann (18261866) là người đặt nền móng cho Hình học vi phân hiện đại, khi ông bổ sung cấu trúc vi phân bậc hai (mà ngày nay gọi là độ đo Riemann) cho đa tạp vào năm 1854. Hình học Riemann có rất[r]
phân tuyến tính có tam phân mũ đều, tam phân mũ không đều, và nêu ra các tínhchất cơ bản của chúng. Với giả thiết hệ phương trình vi phân có tam phân mũkhông đều, luận văn tập trung chứng minh sự tồn tại của đa tạp tâm cho điểm gốccủa hệ, từ đó cũng suy ra được sự tồn tại của đa tạp tâ[r]
vì định nghĩa này là độc lập với sự lựa chọn cơ sở trực giao ω1 ,..., ω n .Tương tự như trong Định lý 1.1.13, ta chọn dãy η1 ,η2 ,.... các hàm trongC0∞ ( Ω ) với 0 ≤ ηn ≤ 1 và ηv = 1 trên các tập con compact tùy ý của Ω khi v đủ lớn (mỗihàm chỉ được chọn một lần). Ta sẽ thay đổi metric Hec-mit để∂ηv[r]
TÍCH PHÂN TRÊN ĐA TẠP2.1 Đa tạp□ Đònh nghóa 2.1.1Giả sử U, V là các tập mở trong Rn. Hàm khả vi h:U → V có hàm ngược khảvi h −1 : V → U sẽ được gọi là một vi phôi.Một tập con M trong Rn được gọi là một đa tạp k-chiều (trong Rn) nếu đối vớimỗi x ∈ M điều kiện sau đây được nghiệm[r]
- Đưa ra lớp hàm Ɛχ,loc(Ω) và chứng minh lớp hàm đó có tính chất địa phương;
- Đưa ra không gian vectơ δƐχ(Ω) và phương pháp xây dựng tô pô lồi địa phương trên không gian đó, cũng như nghiên cứu các tính chất của tô pô vừa xây dựng được như: tính chất Fréchet, tí[r]
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nhà toán học Nhật Bản Shoshichi Kobayashi đã xây dựng trên mỗi không gian phức một giả khoảng cách bất biến đối với các tự đẳng cấu chỉnh hình. Giả khoảng cách đó ngày nay được gọi là giả khoảng cách Kobayashi. Khi giả khoảng cách Kobayashi trên một không gian[r]
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨĐề tài: Sự ổn định nghiệm của phương trình vi phân và ứng dụngTác giả luận văn: Phạm Thị HoàiKhóa: 2009-2011Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Thiệu HuyNội dung tóm tắt:Xét phương trình tiến hóa nửa tuyến tính có dạngdx= A(t)x(t) + f (t, x(t)), t ∈ J,dt(1)trong đó J là một khoả[r]
bản) nếu limn,m→∞d(xn, xm) = 0hay∀ε > 0, ∃n0: ∀n, m ≥ n0⇒ d(xn, xm) < εTính chất1. Nếu {xn} hội tụ thì nó là dãy Cauchy.2. Nếu dãy {xn} là dãy Cauchy và có dãy con hội tụ về x thì {xn} cũng hội tụ về x.Định nghĩa 4. Không gian metric (X, d) gọi là đầy đủ nếu mỗi dãy Cauchy trong[r]
là điểm biên của D thì x0cũng là điểm biên của X \ D. Tập hợp tất cả các điểm biêncủa D gọi là biên của D, ký hiệu ∂D.Ta có: ∂D = ∂(X \ D), ∂X = ∅.Nếu D là tập mở và x ∈ D thì x /∈ ∂D và ngược lại nếu x ∈ ∂D thì x /∈ D. Vậy ta có:D là tập mở ⇔ D không chứa điểm biên của DA là tập đóng ⇔ ∂A ⊂ ACho D[r]
Để tính khoảng cách giữa AB và SN, chúng ta chỉ cần thực hiện: Tìm đoạn vuông góc chung của AB và SN, cụ thể với các em học sinh có kiến thức hình học phẳng vững sẽ dễ nhận thấy rằng c[r]
Luận văn thạc sĩ toán học về Đa tạp nehari cho bài toán elliptic nửa tuyến tính với điều kiện biên phi tuyến Kèm file nguồn Tex cho các bạn dễ dàng tham khảo cách gõ cũng như cách trình bày luận văn bắng Latex
Sự thác triển của các ánh xạ phân hình với giá trị trên những đa tạp phức không Kahler (LV thạc sĩ)Sự thác triển của các ánh xạ phân hình với giá trị trên những đa tạp phức không Kahler (LV thạc sĩ)Sự thác triển của các ánh xạ phân hình với giá trị trên những đa tạp phức không Kahler (LV thạc sĩ)Sự[r]
i: i ∈ I} các tập con của X được gọi là họ có tâm nếu với mọi tập con hữu hạn J ⊂ Ithìi∈JFi= ∅.Định lí 1. Các mệnh đề sau là tương đương:1. X là không gian compact.2. Mọi họ có tâm các tập con đóng của X đều có giao khác ∅.Định lí 2. Giả sử f : X → Y là ánh xạ liên tục và A ⊂ X là tập compa[r]
hay limn→∞zn= z trong Z. Vậy (Z, d) là không gian mêtric đầy đủ.6 Không gian mêtric compact6.1 Định nghĩaCho (X, d) là không gian mêtric. Tập A ⊂ X được gọi là tập compact nếu với mọi dãy (xn)ntrong A đều có một dãy con (xnk)khội tụ, limk→∞xnk= x và x ∈ A.Nếu A = X là tập compac[r]
Môn học này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản về phép tính vi tích phân trên đa tạp khả vi. Ba chương đầu bàn về các đa tạp con trong Rn . Hai chương cuối bàn về quan điểm nội tại của đa tạp. Môn học này nhằm giới thiệu những kiến thức cơ bản về phép tính vi tích phân trên đa tạp khả vi. Ba chư[r]
ĐA TẠP GRASSMANN VỚI MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÌNH HỌC VÀ TÍNH CHẤT HÌNH HỌC ĐẠI SỐ CỦA NÓLuận văn được chia làm hai chươngCHƯƠNG 1. KIẾN THỨC CHUẨN BỊCHƯƠNG 2. ĐA TẠP GRASSMANN VỚI MỘT SỐ TÍNH CHẤT HÌNH HỌC VÀ TÍNH CHẤT HÌNH HỌC ĐẠI SỐ CỦA NÓ
Mục tiêu về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về hình học đại số, bao gồm các khái niệm cơ bản: Đa tạp đại số afin, đa tạp xạ ảnh, hình học song hữu tỷ, giải kì dị. Mục tiêu về kĩ năng: Hướng dẫn cho sinh viên một số ứng dụng của đại số máy tính trong hình học đại số. Các mụ[r]
Môn học này nhằm giới thiệu Hình học đại số cổ điển. Hai chương đầu giới thiệu các khái niệm đa tạp afin và đa tạp xạ ảnh. Chương 3 bàn về khái niệm số chiều, điểm kì dị và giới thiệu về giải kì dị. Hai chương cuối nhằm đến đối tượng cơ bản nhất trong hình học đại số, đó là đường cong phẳng. Ngoài r[r]