Đa thức là một đơn thức hoặc một tổng của hai hay nhiều đơn thức. Lý thuyết về đa thức. Tóm tắt lý thuyết 1. Khái niệm đa thức Đa thức là một đơn thức hoặc một tổng của hai hay nhiều đơn thức. Mỗi đơn thức trong tổng gọi là một hạng tử của đa thức đó. Nhận xét: - Mỗi đa thức là một biểu thức nguy[r]
(2)ở đây $x_0$ là điểm cân bằng không Hyperbolic của hệ (2) (điều này có nghĩa matrận tuyến tính hóa $\partial f(t,x_0)$ có giá trị riêng với phần thực bằng 0). Giả sửtồn tại một đa tạp tâm của (2) tiếp xúc với không gian con tâm $E^c$ tại $x_0$, khiđó để nghiên cứu dáng điệu tiệm cận của ngh[r]
Lý thuyết đa thế vị phức đã được phát triển từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước với các công trình cơ bản của Belford Taylor, Siciak và nhiều tác giả khác. Các kết quả trong lĩnh vực này đã có nhiều ứng dụng vào một số vấn đề khác nhau của giải tích phức. Mục đích chung của luận văn này là trình bày côn[r]
51TI LIÃÛU THAM KHO54LỜI NÓI ĐẦUMột trong những phương hướng nổi bật của toán học hiện đại có thể xem làngành “Giải tích trên các đa tạp vi phân”. Đương nhiên cần phải hiểu từ “giải tích”ở đây theo nghóa rộng nhất, bởi vì theo cách nhìn hiện nay, nó bao gồm rất nhiều ýniệm có liên quan quấn q[r]
Hàm số bậc hai được cho bởi công thức. 1. Hàm số bậc hai là hàm số có công thức: y = ax2 + bx + c (a ≠ 0) có miền xác định D = R. Bảng biến thiên: Với a > 0 Với a < 0 trong đó ∆ = b2 - 4ac. [r]
Bảng căn bậc hai được chia thành các hàng và các cột. Lý thuyết về: Căn bậc hai Tóm tắt lý thuyết: 1. Giới thiệu bảng: Bảng căn bậc hai được chia thành các hàng và các cột. Ta quy ước gọi tên của các hàng (cột) theo số được ghi ở cột đầu tiên (hàng đầu tiên) của mỗi trang. Căn bậc hai của các số[r]
Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức y = ax + b, A. Tóm tắt kiến thức: 1. Định nghĩa: Hàm số bậc nhất là hàm số được cho bởi công thức y = ax + b, trong đó a, b là những số cho trước và a ≠ 0. 2. Tính chất: Hàm số bậc nhất y = ax + b xác định với mọi giá trị của x thuộc R và có tính[r]
Lý thuyết đa thế vị phức được phát triển từ thập kỷ 80 của thế kỷ trước dựa trên các công trình cơ bản của BedfordTaylor, Siciak, Zahaziuta và nhiều tác giả khác. Đóng vai trò quan trọng trong lý thuyết này là hàm Green đa phức hay hàm cực trị toàn cục. Một trong các bài toán cơ bản là mô tả rõ ràng[r]
dựng bản đồ Bughe tỉ lệ 1:200.000 trên cơ sở việc giải bài toán thuận theo phươngpháp giải tích tính hiệu ứng trọng lực gây ra bởi các lăng trụ thẳng đứng. Kết quảthu được sẽ được sử dụng để xác định phông khu vực rồi từ đó xác định phầntrường dư gây ra bởi một số bể trầm tích thuộc thềm lục địa Việ[r]
Tam thức bậc hai (một ẩn) là đa thức có dạng f(x)... 1. Tam thức bậc hai (một ẩn) là đa thức có dạng f(x) = ax2 + bx + c trong đó x là biến a, b, c là các số đã cho, với a ≠ 0. Định lí. Cho tam thức bậc hai f(x) = ax2 + bx + c (a ≠ 0) có biệt thức ∆ = b2 – 4ac. - Nếu ∆[r]
Nhị thức bậc nhất một ẩn x là biểu thức dạng f(x) = ax +b... 1. Nhị thức bậc nhất một ẩn x là biểu thức dạng f(x) = ax +b trong đó a, b là hai số đã cho, a ≠ 0. 2. Định lí về dấu của nhị thức bậc nhất Nhị thức f(x) = ax + b (a ≠ 0) cùng dấu với hệ số a khi x lấy giá trị trong khoảng và trái dấu[r]
Từ các tính chất trên, ta cũng có các quy tắc đưa thừa số vào trong, ra ngoài dấu căn bậc ba, quy tắc khử mẫu của biểu thức lấy căn bậc ba và quy tắc trục căn bậc ba ở mẫu: Lý thuyết về căn bậc ba Tóm tắt kiến thức: 1. Căn bậc ba của một số a là số x sao cho Căn bậc ba của số a được kí hiệu là [r]
Căn bậc hai của một số a không âm là số x sao cho x2 = a. Số dương a có đúng hai căn bậc hai là hai số đối nhau: Số dương kí hiệu là √a và số âm kí hiệu là -√a. Số 0 có đúng một căn bậc hai là chính số 0, ta viết √0 = 0. Căn bậc hai số học Ở lớp 7, ta đã biết: C[r]
ĐỀ THI MÔN LÝ THUYẾT TRƯỜNG LƯỢNG TỬ1- Tại sao phương trình Schrodinger không sử dụng được trong lý thuyết tương đối tính ?Và có mấy cách thay đổi phương trình này, có thể viết các phương trình sau khi cải biến?2- Khi nào cơ học lượng tử ra đời? tương tự lý thuyết trường lượng t[r]
LỜI NÓI ĐẦUTrong kỹ thuật truyền dẫn với sự ra đời của công nghệ mạng quang WDMđược coi như là công nghệ tối ưu thay thế cho công nghệ TDM truyền thống. Vớicông nghệ WDM thì cho phép các nhà thiết kế mạng lựa chọn phương án tối ưunhất để tăng dung lượng đường truyền với chi phí thấp nhất. Bên cạnh đ[r]
Đáp án và hướng dẫn Giải bài 11,12 trang 42; bài 13,14 trang 43 Đại số 9 tập 2: Phương trình bậchai một ẩnA. Tóm tắt lý thuyết: Phương trình bậc hai một ẩn1. Định nghĩa:Phương trình bậc hai một ẩn là phương trình có dạng:ax2 + bx + c = 0x là ẩn số; a, b, c là những số cho trước[r]
Giải và biện luận phương trình dạng ax + b = 0 Lý thuyết phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai Tóm tắt lý thuyết 1. Giải và biện luận phương trình dạng ax + b = 0 (1) a≠ 0 : (1) có nghiệm duy nhất x = . a = 0; b ≠ 0; (1) vô nghiệm. a=0; b = 0: (1) nghiệm đúng với mọi x ∈ R. Ghi chú:[r]
số điều kiện nào đó (Định lí 2.1.1 và Định lí 2.2.1). Tiếp đó chúng tôi cóđưa ra ví dụ minh họa cho kết quả mới này.Luận văn được chia làm hai chương:Chương 1: Đa tạp bất biến trong không gian hàm: Trong chươngnày, chúng tôi trình bày các kiến thức về họ tiến hóa, họ tiến hóa có nhịphân mũ, t[r]
Vào những năm 60 của thế kỷ trước, nhà toán học Nhật Bản Shoshichi Kobayashi đã xây dựng trên mỗi không gian phức một giả khoảng cách bất biến đối với các tự đẳng cấu chỉnh hình. Giả khoảng cách đó ngày nay được gọi là giả khoảng cách Kobayashi. Khi giả khoảng cách Kobayashi trên một không gian[r]