Chơng 5. Nguyên lý và công cụ khoan gỗ5.1. Khái niệm, phân loại:a. Khái niệm:Khoan là dạng cắt gọt chuyên dùng nhằm tạo ra lỗ tròn, công cụ là mũi khoan dạng trụ tròn có cạnh cắt chính ở phía đầu mũi khoan, khi làm việc mũi khoan có chuyển động[r]
thiết kế, lưỡi cắt chính là đường thẳng, mặt trước là mặt xoắn ốc) dùng trong cắt gọt kim loại và trong cắt gọt gỗ cơ bản tương đồng, tham số chủ yếu có 2, , , … Sự khác biệt chủ yếu giữa chúng là hình dạng của bộ phận cắt gọt. Căn cứ yêu c[r]
Khi cắt tròn 1- Mặt phẳng cắt gọt; 2- Mặt cắt pháp tuyến; 3- Mặt cơ sởd. Tham số góc trong quá trình cắtQuan hệ giữa góc cua công cụ cắt trong truong hop don gian- Góc trước : là hình chiếu góc hợp bởi mặt trước dao và mặt phẳng cơ sở trên mặt cắt pháp tuyến: - Gó[r]
Chương 3. Nguyên lý và công cụ xẻ gỗ3.1. Khái niệm và phân loại quá trình xẻa. Khái niệm cưa xẻCưa xẻ là dạng cắt gọt chuyên dùng nhằm phân chia phôi (cây gỗ, phiến gỗ, thanh gỗ, ván…) theo những hướng định trước thành hai hoặc nhiều phần nhằm tạo ra[r]
với trạng thái tiếp xúc của bề mặt gia công khác nhau, thì phân bố nhiệt độ củavùng gần lưỡi cắt cũng khác nhau. Tuy lực cắt trong cắt gọt gỗ nhỏ, nhưng vận tốccắt cao, công suất cắt gọt so với cắt gọt kim loại cơ bản tương đồng hoặc cao[r]
thể ôxi hóa thêm một bước, tạo thành chất dễ bay hơi FeCl3 hoặc CoCl3. Fe ở 400oC, Co ở 650oC có thể sinh ra các phản ứng trên. Theo ghi chép của tài liệu, nhiệt độ cao nhất trong cắt gọt gỗ có thể tới 800oC. Ở nhiệt độ này, sắt hoặc coban trong công cụ xảy ra phản ứng ôx[r]
những đường ở trên giấy. 1.8. Đặc điểm của cắt gọt gỗ(1) Cắt gọt tốc độ cao?Do cắt gọt tốc độ cao làm cho phoi chưa kịp tách theo hướng của sợi gỗ thì đã bị cắt đứt, từ đó đạt được độ chính xác hình học gia công và độ nhẵn bề mặt cao. Nhiệt độ[r]
Chơng 6. Nguyên lý và công cụ lạng bào, cạo nhẵn6.1. Nguyên lý và công cụ lạng gỗ6.1.1. Khái niệm, phân loại:a. Khái niệm: Lạng gỗ là dạng cắt gọt chuyên dùng nhằm tạo ra phoi là nhng tấm ván mỏng (thờng dày từ 0.1 -15 mm).vPhôihVán lạngDao lạngb. Ph[r]
Chương 4. Nguyên lý và công cụ phay4.1. Nguyên lý phay gỗ4.1.1. Khai niệm va phân loại phay gỗa. Khái niệm: Phay là dạng cắt gọt chuyên dùng mà công cụ cắt có chuyển động quay tròn quanh tâm, để gia công bề mặt phẳng hoặc cong, khi làm việc tạo ra các[r]
với góc trướcTrường hợp phay ngang Phan lực theo phương song song với vận tốc đẩy Fx là nhân tố chủ yếu tạo thành nứt đầuNứt đầu khi phay ngangQuan hệ giữa góc trước và độ sâu vết nứt không đầuKết quả nghiên cứu cắt gọt cơ bản cho thấy,Fx giảm khi tăng, mức độ nứt đầu cũnggiảm theo.[r]
cắt gỗ, men theo hình tròn có hai lưỡi cắt hình tròn (tức cạnh xén hình tròn), có tác dụng cắt phần cạnh của lỗ, lượng nhô ra của cạnh xén khoảng 0,5mm. Mũi khoan cạnh xén dạng răng (hình 7-8b), cạnh xén dạng răng gần như phân bố trên toàn bộ phần biên của mũi khoan, mũi[r]
Khoảng cách của các lưỡi cắt khi mài L có thể tính được:đặt hạt mài A, A1, …, Am; B, B1, …; C, C1, …; đều sắp xếp theo khoảng cách e. Hướng mài thực tế AmB, nên AmB = L. Nếu giữa đoạn AB có mohạt mài thì: L moeVì bemoNênbeL2b – bề rộng vết mài trên bề mặt mài, có thể đo được.Nm Nme11Thay[r]
Độ cứng công cụ mài chia làm 5 cấp: cực mềm (CR), mềm (R), trung (Z), cứng (Y), cực cứng (CY). Thông thường khi đánh nhẵn gỗ cứng lựa chọn công cụ mài tương đối mềm, như vậy khi hạt mài cùn sẽ tự động rơi ra, để lộ ra lớp hạt mài mới, sắc (tức tác dụng tự làm sắc hoặc tự sinh),[r]
8.2. C«ng cô ®¸nh nh½na. Đặc tính cau truc của công cụGiấy (vải) nhám do 3 thành phần tạo thành gồm: hạt mài, giấy nền và chất kết dính, như hình a. Ngoài ra còn có thể sử dụng thuốc xử lý giấy nền để làm nguyên liệu thứ yếu. Đá mài do hạt mài và chất kết dính tổ thànhKết cấu công cụ mài(a) G[r]
Hệ số Kd biến động trong khoảng từ 0.2 0.7.Hệ số Kdcó thể tính theo công thức, có thể đợc xác định theo đồ thị.Đại lợng Q phụ thuộc vào nhiều yếu tố nên cần xét đến một số yếu tố quan trọng nh sau:Hệ số loại gỗ: 6laHệ số áp lực6qaqHệ số loại hạt màizah100Hệ số độ tùLfa .Đ ể tính Q, ta dùng c[r]
tHHhhhBHhhaPgie1.02.352.40318.02.392.92Ta tìm được h và từ đó xác định được U.3.7.3. Xác định chế độ gia công khi xẻ bằng cưa đĩa.a) Xác định tốc độ đẩy theo công suất động cơ.Từ công thức tính K trên, ta có tốc độ đẩy gỗ khi xẻ dọc như sau:Tốc độ đẩy gỗ khi cưa ngang có thể rút[r]
nh½nBang nh¸m cã bÒ mÆt tiÕp xóc lín- 0.15-0.4 7-8 0.1 –0.25Bangnh¸m cã bÒ mÆt tiÕp xóc nhá- 0.5 -2 0.2 -0.5 8 -10Trôc D = 150- 350 mm 0.5 - 20 2 - 5DÜa D = 500 – 1350 mm0.5 -5.7Chọn tốc độ của quá trình đánh nhẵn, đánh bóngLoại máy Vật liệu gia công Loại hạt mài Dộ nhẵn Tốc độ m/sKiểu băng Gỗ
khi đánh nhẵn tinh sử dụng phương thức nén, cho phép đánh nhẵn lớp có chiều dày nhỏ.c. Đánh nhẵn dạng trụcĐánh nhẵn dạng trục chia làm hai loại là đơn trục và đa trục.Hình 8-3. Đánh nhẵn kiểu trục(a) Đánh nhẵn trục đơn (b) Đánh nhẵn nhiều trục 1- Trục đánh nhẵn 2- PhôiKhi đánh nhẵn, trục đánh nhẵn n[r]
Trong đó: 1, 2góc quay khi lưỡi cắt cắt vào phôi và khi rời khỏi phôi (o); – góc xoắn gốc của lưỡi cắt (o).xxzdUDdAsin.sin2.Đối với đơn nguyên vô hạn, đơn nguyên diện tích mặt cắt ngang của phoi dA có thể tính theo công thức:trục phayNguyên lí phayS lng li ng thi ct cng[r]
0344.0785.017.047.1(N/mm2) Trờng hợp phay chép hinh dọc, tính tơng tự nh trong phay dọc thẳng.4.2. Kt cu v ng dng ca li phay4.2.1. Phõn loi ca li phay Bng phõn loi li phayPhõn loi Tờn li phayPhõn loi theo phng thc lp dao Li phay cú cỏn, li phay khụng cỏnPhõn loi theo hỡnh thc kt cu Li phay hon chnh,[r]