nhận được cùng với các khái niệm nghiệm khác nhau (đủ tốt, đủ tốt yếu, rất yếu,...) để xét bài toán nghiệm hầu tuần hoàn. 4. Ý nghĩa các kết quả của luận án Như trên đã nói, bài toán tìm nghiệm bị chặn trong các miền không bị chặn và chứng minh sự ổn định của n[r]
xung quanh nghiệm tuần hoàn u ˆ . Hơn nữa, với mọi nghiệm u ( t ) trên đa tạp S là hút cấp mũ về nghiệm u ˆ ( t ) tức là, tồn tại các hằng số dương µ và C µ độc lập với t 0 ≥ 0 sao cho ku ( t ) − u ˆ ( t ) k 6 C µ e − µ ( t − t0 ) kP ( t 0 ) u ( t 0 ) − P ( t 0 )ˆ u[r]
Sự tồn tại và tính ổn định nghiệm của bài toán quy hoạch toàn phương với hàm mục tiêu không lồi (tt)Sự tồn tại và tính ổn định nghiệm của bài toán quy hoạch toàn phương với hàm mục tiêu không lồi (tt)Sự tồn tại và tính ổn định nghiệm của bài toán quy hoạch toàn phương với hàm mục tiêu không lồi (tt)[r]
Tính ổn định nghiệm của hệ phương trình vi phân cấp 1 (LV tốt nghiệp)Tính ổn định nghiệm của hệ phương trình vi phân cấp 1 (LV tốt nghiệp)Tính ổn định nghiệm của hệ phương trình vi phân cấp 1 (LV tốt nghiệp)Tính ổn định nghiệm của hệ phương trình vi phân cấp 1 (LV tốt nghiệp)Tính ổn định nghiệm của[r]
Chú ý: Trong trường hợp họ tiến hóa có tam phân mũ và phần phi tuyến f thỏa điều kiện ϕ − Lipschitz địa phương lớp (M, ϕ, ρ) với f (t, 0) = 0 và hàm dương ϕ ∈ E thỏa mãn k 0 < min 2 ρ M , N 0 1 +1 , (k 0 được xác định như trong công thức (1.18)) thì với cách làm tương tự như trên và sử[r]
Một số dáng điệu tiệm cận của nghiệm phương trình vi phân tuyến tính với toán tử hằng. Sự tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình tuyến tính với toán tử biến thiên và của phương trình phi tuyến. Sơ bộ về sự ổn định nghiệm
Mở đầu Phương trình hàm là một nhánh của Toán học hiện đại, từ năm 1747 đến 1750 nhà toán học J. D’Alembert đã công bố 3 bài báo liên quan về phương trình hàm, đây được xem là các kết quả đầu tiên về phương trình hàm. Nhiều nhà toán học (tiêu biểu: N.H. Abel, J. Bolyai, A.L.[r]
ở đây h β ( t ) = t β − 1 Γ( β ) với β > 0 , t > 0 . Trong lý thuyết động lực học chất lỏng, việc nghiên cứu tính chất của các dòng chất lỏng không Newton có đặc tính nhớt đàn hồi thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu bởi những ứng dụng quan trọng của chúng trong lưu biến học, địa[r]
với c c 1 ; 2 là các hằng số. 5. Kết luận Nội dung bài báo giải quyết vấn đề về điều kiện tồn tại duy nhất nghiệm của bài toán biên của hệ phương trình vi phân tuyến tính trong trường hợp phổ của toán tử tuyến tính đã cho không ổn định. Khi điều kiện ấy được thỏa mãn th[r]
Sau đây là những phương trình lượng giác có cách giải không mẫu mực thường gặp. I.PHƯƠNG PHÁP TỔNG BÌNH PHƯƠNG Phương pháp này nhằm biến đổi phương trình lượng giác về dạng một vế là tổng bình phương các số hạng (hay tổng các số hạng không âm) và vế còn lại bằng không và áp dụng[r]
Sau đây là những phương trình lượng giác có cách giải không mẫu mực thường gặp. I.PHƯƠNG PHÁP TỔNG BÌNH PHƯƠNG Phương pháp này nhằm biến đổi phương trình lượng giác về dạng một vế là tổng bình phương các số hạng (hay tổng các số hạng không âm) và vế còn lại bằng không và áp dụng t[r]
ở đây h β ( t ) = t β − 1 Γ( β ) với β > 0 , t > 0 . Trong lý thuyết động lực học chất lỏng, việc nghiên cứu tính chất của các dòng chất lỏng không Newton có đặc tính nhớt đàn hồi thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu bởi những ứng dụng quan trọng của chúng trong lưu biến học, địa[r]
Các đánh giá tính ổn định nghiệm cho phương trình truyền nhiệt ngược thời gian thường chỉ đạt được cho bài toán hỗn hợp với hệ số hằng số hoặc hệ số chỉ phụ thuộc vào biến không gian, rấ[r]
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trong chương này, đối với phương trình trung tính với quá khứ không ôtônôm chúng tôi đã chứng minh được • Nửa nhóm nghiệm TB,F,Φtt≥0 có nhị phân mũ với điều kiện họ tiế[r]
Về một lớp phương trình sai phân phi tuyến có chậm Xét phương trình sai phân phi tuyến với một chậm dạng x n +1 = λx n + F (x n − m ), (4.43) trong đó m là một số nguyên dương cố định, n ∈ N 0 ; x i , (i = − m, 0) là các số dương cho trước; λ ∈ (0, 1) và F ∈ C([0, ∞ )). Phương t[r]
|V ( t ) x − x 0 | Y ≤ ke − µt |x − x 0 | Y với t ≥ 0 , x ∈ Y và |x − x 0 | Y ≤ δ. Định lí 2.5.5. (Desch and Schappacher [10]) Cho ( V ( t )) t ≥ 0 là nửa nhóm phi tuyến liên tục mạnh trên không gian Banach Y . Giả sử x 0 ∈ Y là một điểm cân bằng của ( V ( t )) t ≥ 0 sao cho V ( t ) là khả vi Fr[r]
đủ cho tính nửa liên tục trên và nửa liên tục dưới của bài toán tối ưu vectơ nửa vô hạn tổng quát dưới các nhiễu hàm của cả hàm mục tiêu và miền ràng buộc. Gần đây, các điều kiện đủ cho tính giả Lipschitz của ánh xạ nghiệm Pareto dưới nhiễu vế phải của các ràng buộc và nhiễu[r]