HẸP VAN HAI LÁ – PHẦN 2 4. Siêu âm Doppler tim dùng để đánh giá diện tích lỗ van hai lá khá chính xác, từ đó xác định và đánh giá mức độ hẹp. Thường có hai cách đo trên lâm sàng: a. Đo trực tiếp lỗ van trên siêu âm 2D: · Mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái, cắt[r]
2.Giai đoạn suy tim phải: tăng huyết áp và sung huyết ở phổi kéo dài sẽ gây ra xơhoá những mao mạch ở phổi. Lực cản trong hệ thống mạch ở phổi tăng lên và tất cảgánh nặng huyết động của tật hẹp van hai lá được chuyển từ nhĩ trái sang thất phải, dođó thất phải phì đại và giãn rộn[r]
siêu âm tim.3. Thông liên nhĩ: có thể nhầm lẫn với hẹp van hai lá. Cả hai bệnh đều có bằngchứng lâm sàng, điện tâm đồ và X quang của lớn thất phải và tăng tuần hoàn7phổi, T2 tách đôi rộng của thông liên nhĩ có thể nhầm với clắc mở van hai lávà âm thổi tâm trương ngang qua van ba lá<[r]
dậy để thở và có thể xảy ra phù phổi cấp. - Ho nhiều về đêm hoặc ho ra máu. - Đau ngực, hồi hộp trống ngực, đặc biệt là khi gắng sức. - Nói khàn do nhĩ trái quá lớn chèn vào thần kinh quặt ngược, khó nuốt do nhĩ trái quá to chèn vào thực quản. - Triệu chứng do loạn nhịp hoàn toàn và tắc mạch: tắc cá[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ I.Đại cương: Hẹp van hai lá là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mắc phải,chiếm khoảng 40% các bệnh van tim. Bệnh chủ yếu gặp ở Nữ (70-90%).Nguyên nhân chủ yếu do thấp (60%),khoảng 20% không rõ nguyên nhân và một số ít do bẩm sinh. P[r]
cổ nổi,gan to,hai chi dưới phù nề và có thể có tràn dịch ở các khoang thanh mạc - Rung miu tâm trương ở mỏm tim. - Rùng tâm trương:nghe thấy ở mỏm tim và lan ra nách trái,có thể chiếm toàn bộ thì tâm trương.Nguyên nhân do dòng máu phải đi từ nhĩ trái qua lỗ van bị hẹp để vào thất trái. - T[r]
Tâm nhĩ trái: - Tâm nhĩ và tiểu nhĩ trái giãn to,có thể chứa tới 200 ml và đôi khi tới 1000 ml máu.Giải phẫu bệnh vi thể có thể thấy hình ảnh viêm nội tâm mạc mãn tính,đôi khi thấy cả những hạt Aschoff. - Trong tâm nhĩ và tiểu nhĩ trái có thể có các cục máu đông,nhất là ở các bệnh nhân bị bệnh lâu[r]
phế quản bên trái nâng lên). Siêu âm tim: đánh giá khuynh độ áp lực, đo diện tích mở van hai lá, cho điểm van hai lá (dựa trên độ di động lá van, sự vôi hoá). Thông tim: khuynh độ áp lực đo đồng thời ở thất T và mao mạch phổi bít, đo diện tích mở van. Điều trị - Thuốc: hạn chế N[r]
(tăng thể tích và dòng máu lưu thông) sẽ làm tăng đáng kể áp lực nhĩ trái. Nhịp tim nhanh làm giảm thời gian đổ đầy tâm trương cũng làm tăng chênh áp qua van và áp lực trong nhĩ trái. Do đó trong giai đoạn sớm, hội chứng gắng sức rất thường gặp ở bệnh nhân HHL. 3. Tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến tăng á[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4) B. Thông tim: là phơng pháp rất chính xác để đo các thông số nh: áp lực cuối tâm trơng thất trái, áp lực nhĩ trái (trực tiếp hoặc gián tiếp qua áp lực mao mạch phổi bít), áp lực động mạch phổi, cung lợng tim (phơng pháp Fick hoặc pha loãng nhiệt), nhịp tim[r]
Cơn đau thắt ngực 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2. Nguyên nhân bệnh sinh: + Khi lưu lượng tuần hoàn mạc[r]
SUY TIM (Kỳ 3) II. Phân loại và nguyên nhân A. Phân loại suy tim: Có thể có nhiều cách phân loại suy tim khác nhau, dựa trên cơ sở: 1. Hình thái định khu: Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. 2. Tình trạng tiến triển: Suy tim cấp và suy tim mạn tính. 3. Lu lợng tim: Suy tim giảm lu[r]
C. Nghiệm pháp gắng sức: Có thể thấy dấu hiệu tăng huyết áp tâm thu ở các bệnh nhân hẹp eo ĐMC. D. Siêu âm Doppler tim: Là xét nghiệm quyết định chẩn đoán ở trẻ nhỏ, tuy nhiên có thể gặp khó khăn ở các bệnh nhân lớn tuổi. 1. Siêu âm TM xác định độ dày của các vách tim, sức co bóp của tâm thất[r]
3. Siêu âm còn giúp loại trừ hay phát hiện ra các tổn th-ơng phối hợp. Đặc biệt cần phát hiện một số bất th-10ờng nh van động mạch chủ có hai lá van, hẹp van hai lá, tắc nghẽn đờng ra thất trái và thông liên thất phối hợp.4. Cần chú ý quan sát trên siêu âm để phát hiện cá[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
Cơn đau thắt ngực (Kỳ 1) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2.[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU PHÙ PHỔI CẤP NGUYÊN NHÂN Có 2 loại : -Phù phổi cấp do rối loạn huyết động : trong các bệnh tim mạch có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, … khi truyền dịch quá nhiều, … -Phù phổi cấp do tổn thư[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạch; chất[r]
1/7 SIấU M TIM HP VAN HAI L TS BS Vế THNH NHN I. DN NHP Van 2 lỏ ni lin nh trỏi v tht trỏi, giỳp mỏu di chuyn theo mt hng t nh xung tht. Van 2 lỏ bao gm 2 lỏ: lỏ van trc v lỏ van sau. Vo k tõm trng, din tớch m van (MVA: Mitral Valve Area) trung bỡnh khong 4 6 cm2. c c[r]