đặt vấn đề TBMMN là các thiếu sót thần kinh xảy ra đột ngột với các triệu chứng khu trú hơn là lan toả. Các triệu chứng tồn tại quá 24 giờ hoặc tử vong trong 24 giờ, loại trừ nguyên nhân sang chấn [5], [12]. TBMMN là nguyên nhân gây tử vong thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch. Trong năm 2004[r]
Tâm thất trái: bình thường khi không có các bệnh lý khác đi kèm (bệnh vanđộng mạch chủ, tăng huyết áp, hở van hai lá, bệnh tim thiếu máu cục bộ, …).Rối loạn chức năng thất trái phản ánh bởi phân suất tống máu thất trái(EF) giảm xảy ra ở ¼ bệnh nhân hẹp van hai lá n[r]
Cột cơ±Váchthất trái±TL: Armstrong WF, Ryan T. Feigenbaum’s Echocardiography 2010, 7th ed, Lippincott.Williams and Wilkins, p. 295-335±5Hẹp van 2 láHẸP VAN HAI LÁNGUYÊN NHÂN VÀ GIẢIPHẪU BỆNH- Thấp tim (thường gặp 3-15 tuổi)- Bẩm sinh (van hai lá hình dù)- H/C Carcinoi[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng và tách đôi (hai<[r]
I. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim hẹp lỗ van hai lá (hay gọi tắt là hẹp hai lá - HHL) là một bệnh nặng, có nhiều biến chứng nặng nề. Tỷ lệ bệnh nhân (BN) HHL ở nước ta hiện nay còn cao. Nguyên nhân của tuyệt đại đa số các trường hợp HHL là do thấp tim, gây ra những tổn thương mạn tính ở cơ tim và van tim[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Hẹp van hai lá (HHL) là bệnh van tim có nguyên nhân đa số do thấp tim. Tuy đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng bệnh vẫn còn khá phổ biến. Hẹp van hai lá - nhất là hẹp van hai lá khít thường có diễn biến bất ngờ với những biến chứng có thể gây tử vo[r]
Hở van hai lá là bệnh phổ biến và thƣờng gặp trên lâm sàng của bác sỹ tim mạch ở Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc trên thế giới, nguyên nhân chủ yếu do thấp tim và một số bất thƣờng của cấu trúc van hai lá 5, 6, 7. Nếu không điều trị và can thiệp kịp thời có thể dẫn đến suy tim và gây tử[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Rung nhĩ là rối loạn nhịp trên thất đặc trƣng bởi sự mất đồng bộ về điện học của cơ nhĩ dẫn đến suy giảm chức năng cơ học của tâm nhĩ. Rung nhĩ chiếm xấp xỉ 1/3 bệnh nhân nhập viện do loạn nhịp. Tỉ lệ mắc rung nhĩ từ 1% đến 2% trong dân số chung, tỉ lệ này gia tăng theo tuổi. Tuổi tr[r]
Bệnh van ba lá thường phối hợp với bệnh van tim bên trái như: bệnh lý van hai lá hoặc bệnh lý van động mạch chủ hoặc phối hợp cả ba van. Phẫu thuật van ba lá hiếm khi được phẫu thuật riêng lẻ (trừ trường hợp thương tổn van ba lá đơn thuần như trong bệnh lý Ebstein), thông thường t[r]
Thai nghén ở những phụ nữ bị bệnh tim nói chung cũng như các bệnh van tim nói riêng luôn có nguy cơ cao, có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm như phù phổi cấp, suy tim cấp và có thể gây tử vong. Theo Ramin S. [63], nguy cơ tử vong đối với thai phụ bị hẹp van hai lá có suy tim[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.
Rung nhĩ là một trong những rối loạn nhịp tim thường gặp nhất trong cộng đồng, gây ra những biến chứng nặng nề làm bệnh nhân có thể tử vong hoặc tàn phế suốt đời 6. Rung nhĩ có liên quan đến tổn thương van tim như hở hẹp chủ, hở hẹp hai lá… và không tổn thương van tim như tăng huyết áp, bệnh mạch v[r]
Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
Bệnh van tim là bệnh do các tổn thương tại van và bộ máy dưới van(dây chằng, cột cơ, vòng van) Biểu hiện bằng: dầy, vôi hóa, thoái hóa , nhiễm trùng van và tổ chức dưới van gây hậu quả là hẹp và hoặc hở van tim. Nếu bệnh nhân không được điều trị, cuối cùng sẽ dẫn đến suy tim có thể tử vong. Bệnh va[r]