Kỹ thuật nuôi cá chẽm (cá vược) trong ao nước lợ Cá chẽm (cá vược) Tên tiếng Anh : Barramundi, Giant seaperch Tên khoa học : Lates calcarifer (Bloch, 1790) Đặc điểm hình thái: Thân hình thoi, dẹt bên. Chiều dài thân bằng 2,7 -3,6 lần chiều cao. Đầu to, mõm n[r]
Kỹ thuật nuôi Cá Chẽm ( Cá Vược ) trong ao nước lợ Cá vược là loài cá có giá trị kinh tế cao, thịt ngon và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Cá vược có thể nuôi ở cả môi trường nước mặn và nước lợ. Đặc điểm hình thái : Thân hình thoi,[r]
tháng kiểm tra sinh trưởng 1 lần, mỗi lần 30 con, qua đó kiểm tra cơ sở cho cá ăn hàng ngày. Định kỳ kiểm tra chất lượng nước 1lần/tháng. Tiêu chuẩn chất lượng nước về ôxy hoà tan là 4 -9mg/l, độ pH từ 7,5 - 8,5, nhiệt độ từ 26 - 32oC, độ đục <10mg/l, độ muối từ 8,0 - 25%[r]
thủy sản ở khu vực có nhiều biến động đáng kể. Đối tượng nuôi Việc chọn đối tượng nuôi có ý nghĩa rất quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi vụ nuôi. Khu vực thị trấn Thuận An có điều kiện sinh thái đa dạng, bao gồm hệ sinh thái nước ngọt, mặn và[r]
Ý nghĩa đánh giá được chất lượng thuỷ vực khi độ trong cao thì nước có thể bị nhiễm phèn hoặc thiếu dinh dưỡng độ trong thấp nước ao dơ thừa dinh dưỡng Câu 67: vai trò động vật nổi đối với ngành ntts(giống 48) Câu 68: các yếu tố ảnh hưởng đến ngành tảo khuê Dinh dưỡng:các muối cần[r]
mưa. Hoạt động sinh sản thường xảy ra trùng với kỳ triều cường.trứng trôi nổi ở tầng nước mặt, tính nổi của trứng còn tùy thuộc vào độ mặn của nước. Đọc thêm từ các trang web• http://www.vietlinh.com.vn/kithuat/ca/chem.htm#2• Hoặc dùng từ khóa: cá chẽm, seabass, barramundi để se[r]
tới độ sâu 40m. Giai đoạn cá cái nở (15-20 ngày tuổi, dài 0.4-0.7 cm), thường phân bố tại ven biển gần các cửa sông nước lợ, cá cỡ 1 cm có thể tìm thấy cả trong các thuỷ vực nước ngọt. Trong tự nhiên, cá Vược sinh trưởng ở nước ngọt, nước lợ và di cư ra vùng[r]
Cá vược dài 5cm đem thả vào ao nuôi với mật độ 4 con/m2, tổng số lượng cá thả 1.400 con. Thức ăn chủ yếu là cá liệt tươi. Hai tháng đầu cho ăn 10% trọng lượng cá trong ao kết hợp với cám gạo, tạo cho cá quen ăn với thức ăn tinh. Tỉ lệ phối trộn là 90% cá tạp băm nh[r]
PH giãm khi quá trình hô hấp mạnh, hàm lượng CO2 trong nước cao Biện pháp khắc phục: Trường hợp PH thấp: Ao mới đào nên trao đổi nước nhiều , bón vôi(CaCO3 hoặc Dolomit) và bón phân. Vùng đất phèn không phơi đáy ao nứt nẻ (tránh trường hợp đất phèn tiếp xúc với không khí) T[r]
Cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) thuộc họ Gobiidae, cá phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á, đặc biệt phong phú ở vùng ven biển các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Chúng có tập tính làm hang trên các bãi bồi và di cư ra biển theo thủy triều (Kottelat & Whitten, 1996). Từ lâ[r]
; 8 - 10‰ là 17,86 ± 11,21% và 14 - 16‰ là 6,88 ± 6,57%. Số lượng trứng mỗi công thức thu được sau 7 lần thu ở 3 ngưỡng độ mặn tương ứng là 5.229 ± 1280a quả, 2.721 ± 1.559 quả trứng và 923 ± 706 quả trứng. Sức sinh sản tương đối 3 ngưỡng độ mặn 4 - 5‰, 8 - 10‰ và 14 - 16‰ tương ứng là 4,3 ± 0,63 qu[r]
- Ở Việt Nam cá có phân bố từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan nhưng ít. 93. Hiện trạng nuôi 10- Đã được nuôi ở Trung Quốc, Đài Loan, Thái Lan và ở Việt Nam mới được 1nuôi ở Miền Nam. Các kiểu nuôi chính: trong các ao đất và lồng lưới. 2- Ở Việt Nam đã nghiên cứu sản xuất giống cá này[r]
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu vật được thu thập từ năm 2000 - 2004 tại 4 vùng cửa sông (cửa Hội, cửa Sót, cửa Nhượng, cửa Khẩu) thuộc tỉnh Hà Tĩnh; sông Nhật Lệ tỉnh Quảng Bình; sông Thạch Hãn tỉnh Quảng Trị; phá Tam Giang - Cầu Hai tỉnh Thừa Thiên Huế và đầm Ô Loan tỉnh Phú Yên. Mẫu cá chủ yếu[r]
trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm q[r]
trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm q[r]
trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm q[r]
trình kỹ thuật thâm canh và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, chúng ta đã tuyển chọn, lai tạo hàng chục giống lúa mới, phù hợp các vùng sinh thái khác nhau, tạo mức tăng trởng quan trọng. Nghiên cứu và tạo nhiều loại giống gia súc, gia cầm, có giá trị kinh tế cao, thúc đẩy chăn nuôi phát triển. Hơn 10 năm q[r]
Page 16QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚCThS. Nguyễn Trần Liên HươngCHƯƠNG 4: NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG TRONG KHAI THÁCVÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CÒN TỒN ĐỌNG:4.1.1. Tình trạng khai thác cát lậuViệc khai thác cát bất hợp pháp ngày càng nhiều, làm cho hai bên bờ sông bịsạt lở nghiêm trọng. Hiện tượ[r]
Cá bống lùnCá nhám voi Nguồn gốc cáCá là động vật có xương sống xuất hiện sớm nhất, cách đây 500 triệu năm vào đại Cổ sinhCá không hàm phát triển suốt kỷ Devonia và Silua cách đây 400 - 440 triệu năm, đến kỷ Than đá 300 triệu năm trước thì ngoại trừ cá mút đá, còn lại đ[r]
Đặc điểm sinh học sinh thái của cá chình Đặc điểm sinh học Cá chình là loài cá có tính thích ứng rộng với độ mặn, cá có thể sống được ở nước mặn, nước lợ, nước ngọt. Cá thích bóng tối, sợ ánh sáng nên ban ngày chui rúc trong hang, dưới đáy ao, nơi có ánh sáng yếu,[r]