HÔÛ VAN HAI LAÙHÔÛ VAN HAI LAÙ BS T TH THANH H NGẠ Ị ƯƠBS T TH THANH H NGẠ Ị ƯƠGI NG VIEÂN B MOÂN N I – HYDẢ Ộ Ộ ĐGI NG VIEÂN B MOÂN N I – HYDẢ Ộ Ộ ĐĐẠI CƯƠNGĐẠI CƯƠNGHở van hai lá : van hai lá không đóng Hở van hai lá : van hai lá không đóng kín trong thì[r]
Khám lâm sàng ở mỏm tim thường dễ bỏ sót, do thất trái với kích thước bình thườngkhông hề gây mỏm tim đập tăng động. Tiếng thổi tâm thu do hở van 2 lá cấp tính nhiềukhi không kéo dài hết thì tâm thu thậm chí có lúc không nghe thấy. Siêu âm tim quathành ngực có thể thấy hình ảnh[r]
tốt sau nong van, không có hoặc HoHL rất nhẹ ngay sau nong nhng sau một thời gian lại xuất hiện HoHL nhiều hơn thờng do hiện tợng co rút lá van, hoặc tổ chức dới van di chứng thấp tim. Bảng 12-2. Thang điểm của Padial dự đoán HoHL. Thông số Điểm Độ dày lá van trớc 1 đ 4 Độ dày <[r]
Triệu chứng thực thể bệnh tim mạch – Phần 2 2.4.5. Một số bất thường khi nghe tim: + Thay đổi cường độ tiếng tim: - Một số trường hợp tiếng tim giảm cường độ như: người béo, ngực dày, viêm cơ tim, tràn dịch màng ngoài tim - T1 mờ hoặc mất: hở van 2 lá và 3 lá, viêm[r]
3.1. Điện tâm đồ: - Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy: Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2. - Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn. - Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy:[r]
. Tiếng clic giữa và cuối tâm thu (không do phụt máu): như ở sa van 2 lá. Tiếng này mạnh, khô gọn, sau đó thường có tiếng thổi tâm thu của hở van 2 lá. Do trong thời kỳ tâm thu, vào khoảng giữa tâm thu, áp lực thất trái lên cao, lá van 2 lá bị[r]
. Tiếng thổi tâm trương ở ổ van động mạch phổi do hở van động mạch phổi cơ năng (tiếng thổi Graham-Steel) khi hẹp lỗ van 2 lá làm thất phải giãn ra gây giãn vòng van động mạch phổi. . Tiếng thổi tâm trương ở mỏm tim (rùng Flint-Austin) gặp ở bệnh nhân hở van động mạch chủ[r]
HỞ VAN HAI LÁNGUYỄN THỊ XUÂN YẾNLỚP CHUYÊN KHOA 1NIÊN KHÓA 2011 - 2013GiẢI PHẨUNGUYÊN NHÂN HỞ VAN HAI LÁ CẤP1. Đứt dây chằng: thoái hóa dạng mucin,chấn thương, viêm nội tâm mạc2. Đứt cơ trụ: nhồi máu, chấn thương3. Rối loạn chức năng cơ trụ: thiếu máu cụcbộ4. Rách lá[r]
Bệnh hở van tim 3 lá Nếu van 3 lá bị hở, người ta gọi là bệnh hở van 3 lá, còn nếu van động mạch chủ bị hở là bệnh hở van động mạch chủ. Trong hở van tim bệnh nhân thường mệt mỏi tuy nhiên tuỳ theo mức độ hở nặng hay nhẹ, đã có b[r]
Suy tim trái cấp tính thường do cơn tăng huyết áp kịch phát, sau nhồi máu cơ tim diện rộng Suy tim phải cấp tính thường xảy ra sau nhồi máu phổi. Suy tim mãn tính thường là hậu quả của nhiều bệnh, của nhiều bệnh lý tim mạch hoặc các bệnh liên quan đến tim mạch khác nhau. + Dựa vào tăng tiền gánh hay[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU PHÙ PHỔI CẤP NGUYÊN NHÂN Có 2 loại : -Phù phổi cấp do rối loạn huyết động : trong các bệnh tim mạch có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, … khi truyền dịch quá nhiều, … -Phù phổi cấp do tổn thương thà[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạch; chất[r]
Hội chứng suy tim (Kỳ 3) 4.2. Suy tim trái: 4.2.1. Nguyên nhân: + Do tăng gánh thất trái: - Tăng gánh tâm thu: tăng huyết áp, hẹp lỗ van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ. - Tăng gánh tâm trương: hở van động mạch chủ, hở van 2 lá, thông động-tĩnh mạch, tồn tại ống động[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạch; chất[r]
trung tâm, dừng hình trong thời kỳ tâm trơng khi lỗ van mở rộng nhất. Sau đó dùng con trỏ để đo đợc trực tiếp diện tích van hai lá. Hình 12-2. Đo diện tích lỗ van hai lá trên siêu âm 2D. - Hình ảnh mờ (do thành ngực dầy, khí phế thũng), van, tổ chức dới van dầy, vôi, méo mó hoặ[r]
đều có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của HoHL. B. Xquang ngực: thờng có giãn thất trái và nhĩ trái nếu HoHL mạn tính. Hình ảnh phù khoảng kẽ và phù phế nang gặp khi HoHL cấp hoặc khi đã suy thất trái nặng. C. Siêu âm Doppler tim: (qua thành ngực và qua thực quản) đóng vai trò rất quan trọng, đợc sử[r]
đông (Sintrom) nếu có rung nhĩ…; có thể kèm thuốc chống loạn nhịp (nếu có loạn nhịp) và thuốc giảm mỡ. Hình ảnh X quang tim phổi của một bệnh nhân suy tim do cao huyết áp không điều trị, sau hơn một tháng điều trị ngoại trú tại bệnh viện, bóng tim đã nhỏ lại rõ rệt. Các liệu pháp Sử dụng thuốc là ph[r]
Siêu âm tim sau mổ 4-6 tuần đợc dùng lm mốc theo dõi. HoHL tái phát do sửa không tốt hoặc do nguyên nhân gây bệnh tiếp tục tiến triển. Bệnh nhân nên đợc theo dõi lâm sng v siêu âm tim (đánh giá kết quả mổ sửa van, cơ chế v mức độ hở van, chức năng thất trái, huyết khối hay viêm nội tâm[r]
HỞ VAN HAI LÁ – PHẦN 2 IV. Điều trị Nắm bắt cơ chế sinh bệnh là việc rất cần thiết để lựa chọn biện pháp điều trị phù hợp. A. Hở van hai lá cấp tính 1. Điều trị nội khoa: nếu huyết áp trung bình động mạch vẫn trong giới hạn bình thường, sử dụng các thuốc hạ hậu gá[r]