TRANG 2 Theo Viện nghiên cứu chính sách kinh tế Hàn Quốc, Đông Bắc Á gồm Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản – khu vực hùng mạnh nhất về kinh tế, nhưng với quan hệ kinh tế hạn chế như hiện na[r]
1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Từ khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Yalta bị phá vỡ, hệ thống xã hội chủ nghĩa (XHCN) thế giới sụp đổ, bàn cờ chính trị quốc tế được tái sắp xếp với những thay đổi hết sức căn bản. Một trật tự thế giới mới từng bước hình thành theo xu hướng[r]
LỜI MỞ ĐẦU Khu vực Đông Bắc Á là một khu vực chiến lược ở châu Á- Thái Bình Dương. Những mối quan hệ trong khu vực chịu sự chi phối và tác động mạnh mẽ cũng như có ảnh hưởng rất lớn tới các quan hệ lợi ích và mâu thuẫn giữa các cường quốc bậc nhất trên thế giới về <[r]
độc quyền ban phỏt những “phần thưởng” [33, 95]. Trờn thực tế, những quan thỏi giỏm cũn đồng thời làm nhiệm vụ của những thương nhõn. Nếu chúng ta coi những hoạt động thương mại giữa triều đỡnh Malacca và Trung Quốc là hoạt động “thương mại quan phương” thỡ ta thấy rằng quan hệ thương mại này[r]
Với cách hiểu Đông Bắc Á như vậy, có thể thấy rằng các quốc gia trong khu vực (chủ yếu là Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam) có sự gần gũi về biên giới địa lý, gần gũi về nguồn gốc nhân chủng (cùng một đại chủng Mongoloit), có chung một cơ sở kinh tế (nền kinh tế[r]
- Chính trị: Chế độ Cộng hoà Vai-ma được củng cố, tăng cường đàn áp phong trào công nhân, truyền bá tư tưởng phục thù => Từ cuối năm 1923 – 1929, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội Đức dần dần ổn định
TRANG 7 CHỦ NGHĨA MARX KINH TẾ CHÍNH TRỊ HỌC KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊ NIN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU, MỔ XẺ CÁC QUAN HỆ KINH TẾ TRONG LÒNG XÃ HỘI TƯ BẢN VÀ NGHIÊN CỨU SÂU VỀ CÁC QUY LUẬT CỦA N[r]
Kiến thức: Đặc điểm kinh tế Anh, Pháp, Đức => hình thành các công ty độc quyền chi phới nền kinh tế, chính trị của các nước đế quốc.. - Chính trị: Các nước chạy đua vũ trang tiến hành xâ[r]
- Ngày 9/11/1972, hai nước Đức ký kết tại Bon Hiệp định về những cơ sở quan hệ giữa Đông Đức và _TÂY ĐỨC LÀM TÌNH HÌNH CHÂU ÂU BỚT CĂNG THẲNG._ - 1972, Xô – Mỹ thỏa thuận hạn chế vũ khí [r]
Năm 1979, thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ, từ những năm 80 của thế kỉ XX, bình thường hóa quan hệ với Liên Xô, Việt Nam, Mông Cổ, hợp tác trong giải quyết tranh chấp quốc tế.. Sự tha[r]
KẾT LUẬN Tóm ki từ những phân tích ở trên cho thấy giữa nợ công và sự tăng trưởng kinh tế có 1 mối quan hệ mật thiết vói nhau.Khi chính phủ vay nợ để bù đắp cho thâm hụt ngân sách do cắt[r]
Liên Xô và Đức là hai quốc gia rộng lớn, có vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, chính trị và ngoại giao của châu Âu cũng như thế giới. Mối quan hệ giữa hai nước có một lịch sử lâu đời với nhiều biến cố thăng trầm, và những tác động to lớn đến sự phát triển của quan hệ quốc tế. Giai đoạn giữa[r]
MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cộng hòa liên bang Đức hiện là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong khối EU. Đảng và Nhà nước, nhân dân Việt Nam rất coi trong tăng cường mối quan hệ hữu nghị hợp tác Việt Nam – Cộng hòa liên bang Đức, giữa Đảng cộng sản Việt Nam và SPD. Đảng dân chủ xã hộ[r]
Lào là quốc gia nằm trong tiểu vùng hợp tác vận tải CLMV (Cămpuchia Lào – Myanma –Việt Nam), có mối quan hệ tốt đẹp, hợp tác toàn diện với Việt Nam. Luôngphrabăng là điểm du lịch hấp dẫn nhất tại Lào, hàng năm đón 150.000 khách quốc tế, chủ yếu là khách quốc tịch châu Âu và Đông Bắc Á. Vietnam Airl[r]
Bài viết phân tích và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị ở Việt Nam, như: Thực chất của đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị ở Việt Nam; mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị; thành tựu và hạn chế trong đổi mới kinh tế và đổi mới chính tr[r]
TRANG 5 THẢO LUẬN NHÓM CÁC DÂN TỘC NƠI PHÂN BỐ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ chỳc I-a-kut Xa-mô-y-ét La -pong I-nuc BẮC Á CHĂN NUỤI BẮC Á CHĂN NUỤI BẮC Á CHĂN NUỤI BẮC ÂU CHĂN NUỤI TRANG 6 CHUỰc [r]
Kết hợp giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội _ Xuất phát từ mối quan hệ giữa kinh tế với chính trị và các mặt khác của đời sống xã hội Đảng chỉ rõ: Trong quá tr[r]
Mục tiêu nghiên cứu của luận án phân tích thực trạng về nhân tố hấp dẫn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài từ một số nước Đông Bắc Á vào Việt Nam để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường các nhân tố hấp dẫn vốn đầu tư trực tiếp từ một số nước Đông Bắc Á tại Việt Nam đến năm 2030.
Vũ Đức Cường, “Phát triển kinh tế du lịch ở Quảng Ninh: thực trạng, phương hướng và giải pháp”, luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2003 42.[r]