Hẹp van động mạch phổi (ĐMP) là bệnh tim bẩm sinh thường gặp, bệnh đứng hàng thứ tư trong các bệnh tim bẩm sinh, chiếm từ 8 - 12% trong các bệnh tim bẩm sinh nói chung, với tỷ lệ mắc khoảng 1/1000 trẻ sống sau sinh [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Hẹp van động mạch phổi là tổn thương t[r]
Bệnh van động mạch phổiVan động mạch phổi là van tổ chim ngăn cách động mạch phổi với thất phải. Rối loạn hoạt động van động mạch phổi sẽ gây tác động có hại lên chức năng của thất phải. Bình thờng, tỷ lệ hở van động mạc[r]
2.7. Do các nguyên nhân khác. - Hở van động mạch chủ có thể gặp trong bệnh viêm cột sống dính khớp hoặc hội chứng Reiter. Có 3-5% bệnh nhân viêm cột sống dính khớp có hở van động mạch chủ. Cơ chế bệnh sinh loại này không rõ ràng. Không thấy tổn thương trên lá van.[r]
Fallot là ngƣời đầu tiên công bố những yếu tố giải phẫu bệnh lý bao gồm thông liên thất, động mạch chủ cƣỡi ngựa, hẹp phổi và phì đại thất phải vào năm 1888. Điều này giúp phân biệt tứ chứng Fallot (TOF) với các bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp khác. Bản thân TOF cũng là một bệnh lý tim bẩm sinh ph[r]
2. - Dãn thất (T): 45% trường hợp2. - Lớn 2 thất, Dấu Katz wachtel . - Bình thường: khi ống nhỏ. 3 4. TỨ CHỨNG FALLOT: - Dày thất (P). R1 T1 (-) chuyển sang rS2 hoặc RS2 T2 (+) là hình ảnh đặc trưng của bệnh, chứng tỏ cân bằng áp lực giữa 2 buồng thất.( Trong khi hẹp van động mạch[r]
Một số hình ảnh về Bệnh án tim mạch Hẹp van 2 lá Hình ảnh van 2 lá bình thường Dày và vôi hóa van 2 lá do thấp 1. XQ lồng ngực: Ao: cung động mạch chủ MPA(main pulmonary artery): động mạch phổi LAA(left atrial appendage): tiểu nhĩ trái Hì[r]
quan của cơ thể, đặc biệt là: não, tim, thân. Nếu ngừng tuần hoàn kéo dài > 5 phút sẽ gây hoại tử tổ chức không hồi phục và dẫn đến tử vong do thiếu ôxy trầm trọng tất cả các cơ quan, tổ chức. Hiện nay do sự tiến bộ về hồi sức cấp cứu, về tạo nhịp tim và kỹ thuật sốc điện nên tỷ lệ cứu sống b[r]
kiểu tận – bên), phẫu thuật Pott ( nối động mạch chủ xuống với động mạch phổi trái kiểu bên- bên), phẫu thuật Gleen ( nối tĩnh mạch chủ trên với động mạch phổi phải( hình 7), phẫu thuật wateston ( nối quai động mạch chủ với động mạch phổi phải[r]
Suy tim là: A. Một trạng thái bệnh lý. B. Tình trạng cơ tim suy yếu nhưng còn khả năng cung cấp máu theo nhu cầu của cơ thể. C. Tình trạng cơ tim suy yếu cả khi gắng sức và về sau cả khi nghĩ ngơi. D. Do tổn thương tại các van tim là chủ yếu. E. Do tổn thương tim toàn bộ. Nguyên nhân kể sau không th[r]
nhng có một tỷ lệ nhất định không xác định đợc nguyên nhân. 1.2.1. Nguyên nhân nội khoa: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, có thể tóm tắt một số nguyên nhân chính nh sau: 1.2.1.1. Nguyên nhân do bệnh tim-mạch: - Rung thất, nhịp nhanh thất, cuồng thất: chiếm tỉ lệ khoảng 75% các trờng hợp[r]
nhng có một tỷ lệ nhất định không xác định đợc nguyên nhân. 1.2.1. Nguyên nhân nội khoa: Có rất nhiều nguyên nhân gây ngừng tuần hoàn, có thể tóm tắt một số nguyên nhân chính nh sau: 1.2.1.1. Nguyên nhân do bệnh tim-mạch: - Rung thất, nhịp nhanh thất, cuồng thất: chiếm tỉ lệ khoảng 75% các trờng hợp[r]
Phòng ngừa bệnh tim không tím ở trẻ sơ sinh Phòng ngừa bệnh tật và hạn chế dùng thuốc là biện pháp dự phòng duy nhất được biết. Bệnh tim không tím là những dị tật bẩm sinh tim không gây triệu chứng tím. Loại bệnh tim bẩm sinh này thường gặp hơn nhưng ít trầm trọng hơn các dị tật tim gây tím; bao g[r]
gắng sức (bằng xe đạp lực kế) hoặc ngay sau khi gắng sức (bằng thảm chạy). Siêu âm Doppler cũng dùng để đo vận tốc dòng hở van ba lá, dòng hở qua van động mạch phổi để ớc lợng áp lực động mạch phổi khi gắng sức. 6. Siêu âm tim qua thực quản: với đầu dò trong[r]
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (thường không >+110 độ). Block nhánh T Block nhánh P tiêu chuẩn 1. QRS >= 120 mili giây 2. Sóng R đơn pha, dãn rộng, trát đậm ở D1, V5, và V6 (có thể có S nếu tim to). 3. Không có sóng Q ở D1, V5, V6. 1. QRS>=120 mili giây. 2. Dạng rsR’ ở[r]
. Rung miu tâm thu ở liên sườn II cạnh ức trái do hẹp lỗ van động mạch phổi, hoặc còn ống thông động mạch. . Rung miu tâm thu ở liên sườn III, IV cạnh ức trái do thông liên nhĩ, thông liên thất. . Rung miu tâm thu ở mỏm tim do hở van 2 lá. . Rung miu tâm trư[r]
Mặt khác do trước đây khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh còn hạn chế nên ở nước ta còn một tỷ lệ khá cao bệnh tim bẩm sinh ở người lớn. Bệnh tim bẩm sinh thường để lại một gánh nặng cả về thể chất, tinh thần không những cho bệnh nhân, mà còn đối với cả gia đình và xã hội. Về mặt chẩn đoán bệnh: gầ[r]
Phòng ngừa bệnh tim không tím ở trẻ sơ sinh Phòng ngừa bệnh tật và hạn chế dùng thuốc là biện pháp dự phòng duy nhất được biết. Bệnh tim không tím là những dị tật bẩm sinh tim không gây triệu chứng tím. Loại bệnh tim bẩm sinh này thường gặp hơn nhưng ít trầm trọng hơn các dị tật tim gây tím; bao[r]
Nghiệm pháp phản hồi gan-tĩnh mạch cổ: đặt bàn tay của thầy thuốc lên vùng hạ sườn phải (chỗ có gan to) ấn nhẹ xuống trong khi bệnh nhân hít thở bình thường. Bình thường, tĩnh mạch cổ có thể nổi lên một chút rồi trở lại như cũ, nhưng khi có suy tim phải thì ta thấy tĩnh mạch cổ nổi to lên trong cả t[r]
Người Thần NôngKhái quát về TIM trước Khi áp dụng phương pháp đơn giản đểkhai thông đường tim mạch.Vị trí :Tim nằm trong lồng ngực trong trung thất giữa, trên cơ hòanh,giữa hai phổi và màng phổi, sau xương ức,các sụn sườn và trướccác cấu trúc trong trung thất sau.Đỉnh tim nằm ở gian sườn 5 tr[r]