THUỐC TIÊM NATRI BICARBONAT Injectio Natrii bicarbonas Là dung dịch vô khuẩn của natri hydrocarbonat trong nước để pha thuốc tiêm. Chế phẩm có thể chứa chất ổn định thích hợp. Chế phẩm phải đáp ứng các yêu cầu trong chuyên luận “Thuốc[r]
b) Nguồn gốc: ghi nguồn gốc của vị thuốc là thuốc nam hay thuốc bắcc) Tên khoa học của vị thuốc: ghi theo quy định của Dược điển Việt Nam d) Tên khoa học của cây, con hoặc khoáng vật làm thuốc.2. Danh mục thuốc chế phẩm y học cổ truyền (Phụ lục 2): Bao gồm 127 chế phẩm[r]
Arsen Không được quá 1 phần triệu (Phụ lục 9.4.2). Dùng 5 ml dung dịch S và tiến hành thử theo phương pháp A. Bari Thêm vào 5 ml dung dịch S, 5 ml nước và 2 ml dung dịch acid sulfuric 1 M (TT). Sau 2 giờ, dung dịch không được đục hơn hỗn hợp gồm 5 ml dung dịch S và[r]
Liều pamidronat nên dùng trong tăng calci huyết mức vừa phải là 60 đến 90 mg thuốc, pha loãng sau khi đã hoàn nguyên trong 1000 ml dung dịch pha loãng thuốc tiêm natri clorid 0,45% hoặc [r]
Huyết tương là một thành phần của máu có vai trò quan trọng trong sự sống còn của cơ thể. Ngày nay với kỹ thuật hiện đại huyết tương còn là nguồn nguyên liệu sản xuất ra các chế phẩm được tái tổ hợp từ huyết tương và đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Các Chế phẩm có nguồn gốc từ huyết tươ[r]
mg/ml hay 50 mg/ml trong thuốc tiêm 0,9% NaCl, kali chlorure 10 mEq/l hay 40 mEq/l trong thuốc tiêm 0,9% NaCl. Thuốc chứa trong lọ 500 mg được pha với 1,5 ml nước cất pha tiêm, có thể được thêm vào với thuốc tiêm métronidazole (50[r]
CEFTRIAXON ĐỂ PHA THUỐC TIÊM Ceftriaxoni pro injectine Ceftriaxon để pha thuốc tiêm là bột kết tinh vô khuẩn của ceftriaxon natri đóng trong lọ thuỷ tinh nút kín. Chỉ pha với dung môi ngay trước khi dùng. Chế phẩm phải đạt các yêu cầu quy định[r]
• b/ Có thể có chất sát khuẩn để diệt các vi sinh vật nhiễm vào thuốc sau mỗi lầnrút thuốc để tiêm, giữ cho các liều thuốc còn lại vô khuẩn• c/ Phải có chất sát khuẩn để diệt các vi sinh vật nhiễm vào thuốc sau mỗi lầnrút thuốc để tiêm, giữ cho các li[r]
oC. 1,5 g Zinacef tương hợp với azlocilline 1 g (trong 15 ml) hay 5 g (trong 50 ml) cho đến 24 giờ ở nhiệt độ 4oC hay 6 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC. Zinacef (5 mg/ml) trong thuốc tiêm xylitol 5% hay 10% trọng lượng/thể tích có thể được tồn trữ đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25oC. Zinacef tươn[r]
lắc 30 phút. Lọc lấy dịch lọc để thử. Dung dịch đối chiếu: Hòa tan 25 mg sorbitol chuẩn (ĐC) trong ethanol 96% (TT) và pha loãng thành 25 ml với cùng dung môi. Cách tiến hành: Chấm riêng biệt lên bản mỏng 2 l mỗi dung dịch trên. Sau khi triển khai 5 giờ, sấy bản mỏng ở 100 – 10[r]
không có bọt khí và trong kim tiêm chứa đầy thuốc tiêm. Lần lượt lấy hết thuốc trong từng ống để đo theo cách đó. Kết quả thể tích của mỗi ống phải từ 100 - 115% của thể tích ghi trên nhãn. Phương pháp 2 Lấy 4 ống (1 ống để tráng bơm tiêm, 3 ống để thử). Cách thử theo quy[r]
Dung dịch 1,2% chế phẩm trong nớc không có carbon dioxyd (TT) phải trong ( Phụ lục 9.2).Tạp chất liên quan Tiến hành bằng phơng pháp sắc ký lỏng nh trong mục định lợng, với thời gian sắc ký ít nhất là 2 lần thời gian lu của pic chính. Diện tích của bất kỳ pic phụ nào trên sắc ký đồ của[r]
Dung dịch (2): Lấy chính xác một lượng thể tích chế phẩm và pha loãng bằng pha động để được dung dịch có nồng độ metronidazol 0,1% . Dung dịch (3): Chứa 0,00050% của 2-methyl-5-nitroimidazol chuẩn trong dung dịch (2) Điều kiện sắc ký: Cột thép không g[r]
Điều trị bệnh thận luput vẫn còn nhiều thách thức với các nhà thận học. Các thuốc ức chế miễn dịch khác đang được các trung tâm thận học thế giới nghiên cứu là tacrolimus, các kháng thể đơn dòng phối hợp với lọc huyết tương. Mong sao cho kỳ vọng của những người bị bệnh thận luput sớm đ[r]
Khoảng thời gian ổn định Dịch truyền tĩnh mạch Sodium chloride BP (0,9% khối lượng/thể tích) 24 Dịch truyền Glucose BP (5% khối lượng/ thể tích) 8 Dung dịch Ringer USP 8 Dung dịch sodium chloride(0,18% khối lượng/thể tích) và Glucose (4% khối lượng/thể tích) BP 8 Dung[r]
* Chỉ nên pha lọ 1g với các loại nước vô khuẩn pha tiêm Tiêm tĩnh mạch : Cefazolin có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc truyền tĩnh mạch liên tục hay ngắt quãng. Truyền tĩnh mạch ngắt quãng : Cefazolin có thể được đưa vào một chai dịch đang truyền c[r]
N5O7S2, có trong một đơn vị chế phẩm dựa vào diện tích pic của cefotaximthu được từ sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng cefotaxim natri chuẩn.Mỗi mg cefotaxim natri, C16H16N5NaO7S2, tương ứng với 0,9539 mg cefotaxim, C16H17N5O7S2
kali chuẩn, nồng độ 0,10% trong nước. Dung dịch phân giải: Chứa benzylpenicilin natri chuẩn ( hoặc benzylpenicilin kali chuẩn) 0,020% và acid phenylacetic chuẩn 0,020% trong nước. Dung dịch thử: Cân nhanh thuốc trong từng đơn vị chế phẩm của 10 đơn vị chế phẩm (lọ)[r]
cefotaxim, C16H17N5O7S2, có trong một đơn vị chế phẩm dựa vào diện tích pic của cefotaxim thu được từ sắc ký đồ của dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng cefotaxim natri chuẩn. Mỗi mg cefotaxim natri, C16H16N5NaO7S2, tương ứng với 0,9539 mg cefotaxim, C16H17
Định lượng Lấy chính xác một thể tích chế phẩm tương ứng với khoảng 0,1 mg pyridoxin hydroclorid, pha loãng với dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT) thành 500,0 ml, lắc đều. Lấy 5,0 ml dung dịch, pha loãng với dung dịch acid hydrocloric 0,1 N (TT) thành 100[r]