Photobacterium, Aeromonas, Propionigenium (ngànhFusobacteria). Các giống khác như Actinomyces, Anaerobaculum, Halospirulina, Pseudomonas, Mycoplasma vàShewanella cũng xuất hiện trong đường ruột của tôm. Mười hai ngành vi khuẩn có mặt thường xuyên trong đường ruột tôm như Proteobacteria, Firmi[r]
Ở loài giáp xác một số AMPs đã được xác định như carcinin ở cua biển Carcinus maenas, protein kháng sinh này có kích thước khoảng 11.5 kDa. Peptide này có khả năng kháng lại vi khuẩn Gram dương Một loại AMPs khác cũng được phát hiện ở tôm thẻ chân trắng, tôm thẻ đại tây dương, tôm sú và tôm h[r]
pointed out by Altermark et al. [18]. The first is loop51–54 which contains two more positive charges inVsEndA than in VcEndA, but is unlikely to contactDNA. The second is residues 69 and 71 which partici-pate in the formation of the substrate binding site.These residues are Gln and Lys, respectively[r]
and single-stranded DNA [5]. The enzyme cleaves atthe 3¢ side of the phosphodiester bond, leaving prod-ucts with 5¢ phosphate ends. A histidine functions as ageneral base, which activates a water molecule for anin-line attack on the scissile phosphate in the DNAsubstrate. The role of the active-site[r]
hành trang vô cùng vững chắc để phục vụ cho công việc và những nghiên cứu của tôi saunày.Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cha mẹ và tất cả các bạn trong tập thể lớpNuôi trồng thủy sản K6 đã động viên và hỗ trợ để tôi có được thành công ngày hôm nay.Xin chân thành cảm ơn với tấm lòng trân[r]
Năm 1990, Hasawai cho rằng tác nhân gây bệnh đỏ thân ở tôm Sú (Thái Lan)là do phẩy khuẩn. Còn ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng nguyên nhâncủa bệnh đỏ thân là do tôm ăn Artemia và tảo già. Tuy nhiên, theo nghiên cứu củaViện nuôi trồng thuỷ sản 3 thì bệnh đỏ thân ở tôm là do
VIBRIO CHOLERAECBG: TRẦN THỊ NHƯ LÊMục tiêuHình dạng và cấu trúcĐặc điểm vi sinh vật họcKhả năng gây bệnhChẩn đoán phòng xét nghiệmDịch tể họcPhòng bênhHÌNH DẠNG VÀ CẤẤU TRÚC Họ Vibrionaceae, chia làm 2 type Cổđiển ( R.Kock 1883 ở Ai Cập) Eltor(Gotschlich 1905 ở trại cách ly Eltor Ai Cập)[r]
A, B, C: là các loại quyết định kháng nguyên. Dựa vào tính chất sinh học, vi khuẩn tả được chia thành 2 typ sinh học (sinh typ): V.cholerae sinh typ cổ điển (gọi tắt là V.cholerae) và V. cholerae sinh typ Eltor (gọi tắt là V. Eltor). Eltor là tên trạm cách ly bệnh nhân tả, nơi mà Gotschli[r]
ukhikhiểểnn• Các yếu tố điều khiển dưới tác động của con người có tác dụnglàm cân bằng hệ sinh thái.– Ở tiểu hệ sinh thái (b) các yếu tố điều khiển là cường độ thổi khí O2, tốcđộ khuyếch tán vì các yếu tố này đảm bảo cho hệ sinh thái làm việc ổnđònh và cân bằng.– Trong tiểu hệ sinh thái (c), các yếu[r]
lần/ngày. Dự phòng 500mg/lần/ngày. Chống chỉ định: Quá mẫn với thuốc. Có thai, đang nuôi con bú. Trẻ em dưới 12 tuổi. Thận trọng khi dùng: Với trẻ em dưới 17 tuổi (có thể gây thoái hóa sụn chịu lực). Người động kinh, rối loạn thần kinh, suy chức năng gan và thận, người thiếu G6DP, người nhược cơ. Th[r]
d. Có nhiều hình dạngd. Có nhiều hình dạng2. Vi khuẩn dinh dưỡng bằng cách 2. Vi khuẩn dinh dưỡng bằng cách nào:nào:a. Quang hợpa. Quang hợpb. Hoại sinhb. Hoại sinhc. Kí sinhc. Kí sinhd. Tất cả ý trênd. Tất cả ý trên3. Vi khuẩn có ở đâu:3. Vi khuẩn có ở đâu:a. Ở trong đất[r]
Khóa 2011-2013Luận văn thạc sĩ khoa họcTrương Thị Lan Hương29. Goel, A. K., Jain, M., Kumar, P., Sarguna, P., Bai, M., Ghosh, N. & Gopalan, N.(2011). Molecular characterization reveals involvement of altered El Tor biotypeVibrio cholerae O1 strains in cholera outbreak at Hyderabad, India. J[r]
liền với biện pháp bù dịch nhanh chóng là bệnh nhân cần được sử dụng kháng sinh.Tuy nhiên khi dịch bệnh xảy ra không nên dùng kháng sinh rộng rãi cho toàn thể cộng đồng nơi xảy ra dịch mà chỉ dùng cho người bệnh và tùy theo từng mức độ bệnh để tránh tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn. C[r]
chủng vi khuẩn có đặc tính probiotic đều có khả năng nâng cao tỷ lệ sống của động vật thí nghiệm. Đây là một tín hiệu rất đáng khả quan, vì trong tình hình các tác nhân gây bệnh trên động vật thủy sản ngày càng nhiều, và việc lạm dụng kháng sinh đã dẫn đến tình trạng kháng thuốc của các vi[r]
ảnh hưởng không nhỏ đến nghề nuôi cá mú. Có nhiều nguyên nhân gây thiệt hại chonghề nuôi cá mú, trong đó có nguyên nhân bệnh do vi khuẩn Vibrio sp. gây chết cánuôi. Cá mú bị bệnh do vi khuẩn Vibrio sp. gây ra thường có các biểu hiện khác nhaunhư: Hiện tượng mắt lồi và mù[r]
Phân bệnh nhân tảKhả năng gây bênhMiễn dịchKHÔNG ĐẶC HiỆU: acid dịch vị, nhu động ruột,chất nhày của niêm mạc ruột.ĐẶC HiỆU:Kháng thể chống vi khuẩn: KT chống KN bềmặt, KT chống protein váchKháng thể chống độc tố: KT chống thànhphần BMiễn dịch tại chỗ: IgA quyết định( do lymphoChẩn đoán vi si[r]
lợng BOD, COD và làm tăng hàm lợng oxy trong ao. Cách sử dụng: sau khi cải taọ ao, bơm nớc vào 40cm, hoà 1kg chế phẩm với 20 lít nớc, té đều xuống ao, sau 5 ngày bơm nớc đầy ao, liều dùng 2kg/1ha. Định kỳ 15 ngày 1 lần cho chế phẩm liều lợng 100-150g/1.000m2. BRF-2-PP99: phòng chống vi khuẩn,[r]
phòng và đi găng sạch trước khi bắt đầu vào công việc. Cần phát hiện sớm người bị bệnh tả và cách ly tuyệt đối. Đối với phân và chất thải của người bị tiêu chảy cần được quản lý thật tốt bằng cách cho vào hố xí có chất sát khuẩn mạnh (vôi bột, cloramin B). Vấn đề này thật sự cần thiết cho những vùng[r]
Dấu hiệu viêm đại tràng Viêm đại tràng có thể cấp và thể mạn tính. Tuy tổn thương giải phẫu bệnh học ở tiển tràng và đại tràng khác nhau nhưng trên lâm sàng, sự phân biệt viêm tiểu tràng với viêm đại tràng có thể dễ trong thể kiết lị nhưng lại rất khó trong các thể ỉa chảy. Viêm cấp tính trường do n[r]