Không phải tất cả các chủng V. parahaemolyticus đều gây bệnh ở người. Thực tế, phần lớn các chủng phân lập từ môi trường hoặc hải sản không gây bệnh. Các chủng gây bệnh thì sản xuất ra thermostable direct hemolysin (TDH). TDH là một enzyme có thể làm tan (phá vỡ) các tế bào hồng cầu trên môi trường[r]
SMAC), hóa chất thử IMViC… 3.3.2.2. Nuôi cấy và phân lập (1) Mẫu phân tiêu chảy được cấy trực tiếp trên đĩa thạch MAC và SMAC để có những khuẩn lạc rời rạc sau 24 giờ ở 37oC. Mẫu bề mặt thịt được làm đồng đều trong 125 ml peptone đệm phosphate có bổ sung kháng sinh cefixime với nồng độ 0,012[r]
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng, thức ăn và nước bị ô nhiễm là những phương tiện chủ yếu gây nhiễm ETEC (Black và ctv, 1981). Sự nhiễm ETEC, ở những vùng dịch thường tập trung chủ yếu vào những tháng nóng và ẩm; khi đó, sự nhân lên mạnh mẽ của ETEC trong thực phẩm và nước.Mặc dù sự n[r]
4.1.1. Các loại khuẩn lạc trên môi trường thạch MAC, SMAC, và CT-SMAC Mẫu phân tiêu chảy được cấy ria trực tiếp trên bề mặt thạch MAC. Ủ 37oC trong 24 giờ, quan sát và ghi nhận được chỉ một loại khuẩn lạc màu hồng điển hình của E. coli, được kí hiệu HM. MAC là môi trường chọn lọc cho vi khuẩ[r]
ở tất cả các quốc gia thì bệnh tả do vi khuẩn tả Vibrio cholerae gây ra lại chỉ xảy ra ở những nơi có điều kiện đời sống thấp, người dân ít được sử dụng nguồn nước sạch, chất thải vệ sinh không được xử lý tốt. Mắc tiêu chảy và tả ở trẻ em Việt Nam là vấn đề mang tính khẩn cấp. TS. Yi S[r]
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng, thức ăn và nước bị ô nhiễm là những phương tiện chủ yếu gây nhiễm ETEC (Black và ctv, 1981). Sự nhiễm ETEC, ở những vùng dịch thường tập trung chủ yếu vào những tháng nóng và ẩm; khi đó, sự nhân lên mạnh mẽ của ETEC trong thực phẩm và nước.Mặc dù sự n[r]
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng, thức ăn và nước bị ô nhiễm là những phương tiện chủ yếu gây nhiễm ETEC (Black và ctv, 1981). Sự nhiễm ETEC, ở những vùng dịch thường tập trung chủ yếu vào những tháng nóng và ẩm; khi đó, sự nhân lên mạnh mẽ của ETEC trong thực phẩm và nước.Mặc dù sự n[r]
19mô. Tổn thương này khác với dạng tổn thương do ETEC và Vibrio cholerae (ETEC và V. cholerae bám theo kiểu không chặt, không gây bào mòn vi nhung mao). Gen cần thiết cho việc tạo tổn thương A/E là gen eae mã hóa intimin. Protein này là yếu tố độc lực cần thiết của[r]
Tiểu luậnPHÂN TÍCH VI SINH THỰC PHẨMThực khuẩn thể điều hòa quá trình chọn lọc vi khuẩn và ảnh hưởng đến sự hiện diện của vi khuẩn Vibrio cholerae tuýp El TorDANH SÁCH NHÓM•Lê Phan Phương Anh•Phạm Thị Trang Đài•Phạm Thị Thanh Huệ•Võ Thị Ánh Hường•Lê Thị Thúy Kiều•Trần Thị Huỳnh XuânNội[r]
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng, thức ăn và nước bị ô nhiễm là những phương tiện chủ yếu gây nhiễm ETEC (Black và ctv, 1981). Sự nhiễm ETEC, ở những vùng dịch thường tập trung chủ yếu vào những tháng nóng và ẩm; khi đó, sự nhân lên mạnh mẽ của ETEC trong thực phẩm và nước.Mặc dù sự n[r]
Các nghiên cứu dịch tễ học cho thấy rằng, thức ăn và nước bị ô nhiễm là những phương tiện chủ yếu gây nhiễm ETEC (Black và ctv, 1981). Sự nhiễm ETEC, ở những vùng dịch thường tập trung chủ yếu vào những tháng nóng và ẩm; khi đó, sự nhân lên mạnh mẽ của ETEC trong thực phẩm và nước.Mặc dù sự n[r]
Như vậy, qua bảng 4.7 và biểu đồ 4.1, trong 36 mẫu khảo sát gồm 27 mẫu có nguồn gốc từ bò (8 mẫu phân bò tiêu chảy, 10 mẫu phân bê tiêu chảy, và 9 mẫu bề mặt thịt bò), và 9 mẫu phân heo tiêu chảy. Ở phân bò tiêu chảy phát hiện được E. coli mang gen stx2 (25%) và hly (12,5%). Ở phân bê[r]
Ẹthidium bromide 10 mg/ml 61PHỤ LỤC 2 CÁC VẤN ĐỀ THƯỜNG GẶP TRONG MULTIPLEX – PCR VÀ HƯỚNG GIẢI QUYẾT Vấn đềà Hướng giải quyết Sản phẩm không chuyên biệt * Nếu dài - Tăng nồng độ KCl (buffer) đến 1,2 – 2 X nhưng giữ nguyên nồng độ MgCl2 ở 1,5 – 2 mM. * Nếu ngắn - Giảm nồng độ buffer c[r]
phân lập từ mẫu bề mặt thịt bò....................................................................384.6. Tổng kết kết quả phát hiện các gen độc lực của E. coli trên các mẫu khảo sát...............................................................395. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................[r]
Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Escherichia coli (E. coli) là vi khuẩn sống cộng sinh chiếm ưu thế trong hệ vi sinh vật đường ruột của người và động vật. Tuy nhiên, khi có điều kiện thích hợp, một số nhóm E. coli gây độc tăng sinh mạnh, trở thành nguyên nhân gây tiêu chảy nghiêm trọng trên ng[r]
1 Bệnh phát sáng Ấu trùng, giống 2 Bệnh đỏ dọc thân Ấu trùng, giống 3 Bệnh đỏ thân Tôm thịt 4 Bệnh vỏ hay ăn mòn kitin, đen mang Ở các giai đoạn tôm,cua 5 Nhiễm khuẩn ở cá Cá nuôi đầm, lông Phòng trị Phòng bệnh: Các trại sản xuất tôm cần thực hiện một số biện pháp sau: + Lọc nước qua tầng lọc[r]
thức ăn chế biến từ hải sản có chứa vi khuẩn tả mà không được nấu chín hay vệ sinh chế biến bảo đảm chất lượng. Những loài thủy sinh sống ở vùng cửa sông, ven biển có khả năng tồn tại ổ chứa thiên nhiên của Vibrio cholerae týp huyết thanh Inaba. Bệnh sẽ trầm trọng hơn và dễ bùng phát t[r]
Lưu ý: Có thể gây dị ứng như phù thần kinh mạch hoặc phản vệ. Thận trọng: Với người mang thai hoặc người đang nuôi con bú (nếu không có thuốc khác thay thế). Tác dụng phụ: Gặp khoảng 13% người dùng với rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, co cứng cơ bụng, tiêu chảy, ban da, đau đầu,[r]