Định nghĩa: Rung nhĩ là loại loạn nhịp nhanh trên thất đặc trưng bằng các hoạt động không đồng bộ của nhĩ kèm theo suy chức năng cơ học của nhĩ. RN là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất . Rung nhĩ chia làm 2 loại : + Rung nhĩ do bệnh van tim (hẹp van 2 lá, hở van 2 lá có ý nghĩa và van nhân t[r]
55. Khi cân nhắc đặt máy tạo nhịp và đốt nút nhĩ thất, phải đánh giá lại triệu chứng và nhu cầucắt đốt sau khi đặt máy và tối ưu hóa điều trị bằng thuốc [điểm mới năm 2014]:::::::___eBiện pháp “viên thuốc trong túi” được định nghĩa khi bệnh nhân tự điều trị cơn rung nhĩ kịchphát[r]
nhiều ngày hoặc tháng trước. Các trường hợp này phần lớn đều do hẹp động mạch gây ra. Đột qụy do thiếu máu cục bộ cũng có cùng cơ chế sinh lý bệnh học như đối với cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua. Trong đột qụy tiến triển thì thiếu máu cục bộ xấu đi từng phút hoặc từng giờ. Thường thiếu hụt thần[r]
Đột quỵ mạch máu não Đột quỵ là gì? Đột quỵ đứng thứ 3 trong các nguyên nhân tử vong do bệnh tật, để lại di chứng nặng nề và là gánh nặng cho gia đình và xã hội. Thường xảy ra ở người lớn tuổi, tuy nhiên cũng có thể gặp ở người trẻ. Đột quỵ xảy ra khi một phần của não bị phá hủy do sự cung cấp máu[r]
- Đau thắt ngực gia tăng: ở các bệnh nhân đã được chẩn đoán đau thắt ngực từ trước đó mà: đau với tần số gia tăng, kéo dài hơn hoặc có giảm ngưỡng gây đau ngực( nghĩa là tăng ít nhất một mức theo phân độ CCS và từ mức III trở lên). Năm yếu tố quan trọng nhất trong khai thác tiền sử và bệnh sử trong[r]
1 có thể không rõ đanh nữa khi van vôi hoá nhiều hoặc giảm sự di động của lá van. Nghe ở đáy tim có thể thấy tiếng T2 mạnh và tách đôi, biểu hiện của tăng áp động mạch phổi. d. Một số tình trạng có thể giống biểu hiện của hẹp van hai lá nh u nhầy nhĩ trái hoặc tim ba buồng nhĩ. Tiếng đ[r]
- Sóng T có thể làm biến dạng sóng FÝ nghĩa lâm sàng:- Thiếu máu cơ tim- Bệnh van 2 lá- B/c sau mổ tim hở- BT bẩm sinh- Bệnh cơ tim- Thấp tim- Người bình thườngRUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ14CUỒNG NHĨ VỚI DẪN TRUYỀN NT4:1RUNG NHĨ- CUỒNG NHĨ15CUỒNG NHĨ[r]
ngoài cùng bên qua ĐM võng mạc trung tâm.• Mức 2: Nối thông ĐM cảnh trong và thân nền qua đa giác Willis.• Mức 3: Vòng nối ĐM não ở vỏ não, giữa các nhánh nông của ĐM não trƣớc, giữa, sauĐặc điểm mạch nối của não• Bình thƣờng mạng nối thông không hoạt động.• Chỗ tắc mạch càng xa não tƣới bù lớn• Sự[r]
thuốc chống đông là cần thiết. Tuy nhiên, nói chung nên tránh dùng heparin trong tuần đầu tiên sau khi bị nhồi máu diện rộng, vì có nguy cơ bị xuất huyết não thứ phát trầm trọng trong vùng nhồi máu. Thời gian dùng thuốc chống đông tùy theo tổn thương của tim và nguy cơ tiếp tục gây nghẽn mạch về sau[r]
Nguyên nhân gây rung nhĩ có thể là: tăng huyết áp, nhồi máu cơ tim, bệnh van tim thường gặp nhất là trong bệnh hẹp van hai lá, bệnh tim bẩm sinh, sau phẫu thuật tim… Để xác định rung nhĩ[r]
T. - Xem xét lại việc điều trị trước đó bằng thuốc chống rối loạn nhịp. - Nếu rung nhĩ kéo dài > 48 giờ, sốc điện chuyển nhịp có 2-5% trường hợp bị TBMMN, như vậy phải quan sát nhĩ T bằng siêu âm tim qua thực quản để loại trừ huyết khối hoậc chống đông theo kinh nghiệm tr[r]
=> Block nhánh phải không hoàn toàn - Trục trái, dạng qR trên aVL => Block phân nhánh trái trước Kết luận: - Block AV độ 2 kiểu Mozbit - Block nhánh phải không hoàn toàn + Block phân nhánh trái trước(hemiblock) 3 loại block này được gọi là "trifascicular" block ĐÁP ÁN ECG 3.2 * Ở[r]
bệnh nhiễm trùng… b. Rất nên thiết lập nhịp xoang đối với những bệnh nhân: i. Không có bệnh tim hoặc bệnh tim đang được điều trị ổn định (nhất là những người mắc bệnh van tim nhưng đã được sửa/thay van > 3 tháng, tình trạng lâm sàng ổn định) ii. Không có các yếu[r]
- RN + block nhánh từ trước + QRS có dạng block nhánh + Tần số thất thường < 200ck/p - RN có block nhĩ thất hoàn toàn: tần số thất chậm, đều - RN với nhịp thất đều, nhanh: có thể do tim nhanh bộ nối hoặc tim nhanh thất B. Chẩn đoán phân biệt * Tim nhanh nhĩ đa ổ: - Hình dạng sóng P khá[r]
Hội chứng “Tim Ngày Lễ” Chung quanh ngày lễ ta thường thấy gia tăng tai nạn xe cộ, ngộ độc thức ăn và bệnh tim mạch. Trong phạm vi bài này, ta đề cập đến các triệu chứng tim mạch liên hệ đến lễ hội gọi là hội chứng “tim ngày lễ” (Holiday Heart Syndrome). Bệnh nhân thường là những người trẻ t[r]
trước khi thực hiện khử rung (cardioversion) và nên được tiếp tục cho đến khi nhịp xoang đã được duy trì trong 2-4 tuần. 23/ LOẠN NHỊP NHANH THẤT (VENTRICULAR TACHYARRHYTHMIAS) ĐƯỢC XẾP LOẠI VỀ MẶT LÂM SÀNG NHƯ THỂ NÀO ? Tim nhịp nhanh thất là loạn nhịp được đặc trưng bởi một loạt ít nhất bởi[r]
• chống chỉ định: 1) bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có rung nhĩ) 2) ngộ độc Digoxin 3) Block AV độ I tiến triển, II, III (nếu không có đặt máy tạo nhịp) 4) rối loạn chức năng tâm trương thất (T) với EF bình thường hoặc tăng 5) hội chứng suy nút xoang 6) tim phổi mạ[r]
Diễn biến lâm sàng của rung thất là biểu hiện của ngừng tim: . Hồi hộp, đau ngực, thở nhanh nông, hốt hoảng và co giật. . Đột ngột mất ý thức, mất vận động, mất phản xạ, mất cảm giác. . Không bắt đợc động mạch cảnh và động mạch đùi; ngừng thở. . Không nghe thấy tiếng tim đập. . Giai đoạn đầu[r]
với blốc xoang nhĩ hoặc ngừng xoang. + Nguyên nhân: hay gặp ở bệnh nhân đau thắt ngực, nhồi máu cũ cơ tim, tăng huyết áp, bệnh cơ tim, bệnh van tim do thấp, ở lứa tuổi từ 50-70. + Biểu hiện lâm sàng: khi nhịp tim chậm thì bệnh nhân cảm thấy mệt nhọc, choáng váng; khi nhịp tim nh[r]