soát được đầu ra của bơm phù hợp với tải làm việc và công suất của động cơ.Để hệ thống thuỷ lực làm việc tốt thì tất cả các chi tiết của hệ thống thuỷ lực phải ở trong tình trạng kỹ thuật tốt. Các tín hiệu đầu vào và các tín hiệu đầu ra của hộp điều khiển(1) phải nằm trong tiêu chuẩn c[r]
Do đặc điểm của xe nâng hạ dẫn hướng nằm ở phía sau (hai bánh sau) dùng để chuyển hướng xe theo ý muốn người điều khiển. Hiện có hai loại hệ thống lái: • Hệ thống lái cơ khí trợ lực thuỷ lực. • Hệ thống lái thuỷ lực. f – Hệ thống thắng: - Thắng chân: Dùng để giảm tốc độ h[r]
Hệ thống thủy lực của máy xúc đào Hệ thống thủy lực của máy xúc đàoHệ thống thuỷ lực trên máy xúc đào gồm một số chi tiết chính sau: thùng dầu thuỷ lực, bơm thuỷ lực, cụm van phân phối chính và các van điều khiển, mô tơ quay toa, mô tơ di chuyển, các xi lanh[r]
cấp khí tăng, van trượt 2 nâng lên, đường ống 5 được nối với đường ống 6, pittông 8 hạ xuống (áp suất của khí nén thắng lực cản của lò xo 9), mở van xả 11, buồng xi lanh 12 của máy nén khí nối với khí quyển, máy nén khí làm việc không tải. Khi áp Hình 8.3 Sơ đồ điều chỉnh áp suấ[r]
Chương 6 – Tính toán truyền động khí nén – thủy lực 6.1. KHÁI NIỆM Hệ thống truyền động khí nén & thủy lực hoạt động tốt trên cơ sở đảm bảo về việc phân bố , tính toán và lực chọn các phần tử thích hợp. Chúng ta đều biết rằng, toàn bộ các phần tử trong hệ thống t[r]
Tính toán một số mạch điển hình 77 ĐIỀU KHIỂN KHÍ NÉN & THỦY LỰC Chương 6 – Tính toán truyền động khí nén – thủy lực 6.1. KHÁI NIỆM Hệ thống truyền động khí nén & thủy lực hoạt động tốt trên cơ sở đảm bảo về việc phân bố , tính toán v[r]
pv) Tổn thất áp suất trong các loại van ∆pv (trong các loại van đảo chiều, van áp suất, van tiết lưu…) tính theo: 22wvvρξ=∆Ρ [N/m2] (6-11) Trong công nghiệp sản xuất các phần tử khí nén, hệ số cản ξv là đại lượng đặt trưng cho các van. Thay vì hệ số ξ, một số hãn[r]
cấp khí tăng, van trượt 2 nâng lên, đường ống 5 được nối với đường ống 6, pittông 8 hạ xuống (áp suất của khí nén thắng lực cản của lò xo 9), mở van xả 11, buồng xi lanh 12 của máy nén khí nối với khí quyển, máy nén khí làm việc không tải. Khi áp Hình 8.3 Sơ đồ điều chỉnh áp suấ[r]
HỆ THỐNG THỦY LỰC HỆ THỐNG THỦY LỰC TRONG XE GẶT ĐẬP TRONG XE GẶT ĐẬP LIÊN HỢP MÁY 4LL-200LIÊN HỢP MÁY 4LL-2001.1 Cơ cấu điều khiển nâng hạ guồng gạt1.1.1 Chức năngGuồng gạt được nâng lên hạ xuống phù hợp với từng điều kiện gặt.Chủ động hơn trong những điều[r]
cấp khí tăng, van trượt 2 nâng lên, đường ống 5 được nối với đường ống 6, pittông 8 hạ xuống (áp suất của khí nén thắng lực cản của lò xo 9), mở van xả 11, buồng xi lanh 12 của máy nén khí nối với khí quyển, máy nén khí làm việc không tải. Khi áp Hình 8.3 Sơ đồ điều chỉnh áp suấ[r]
nén giảm, áp suất trong hệ thống cấp khí tăng, van trượt 2 nâng lên, đường ống 5 được nối với đường ống 6, pittông 8 hạ xuống (áp suất của khí nén thắng lực cản của lò xo 9), mở van xả 11, buồng xi lanh 12 của máy nén khí nối với khí quyển, máy nén khí làm việc không tải.[r]
- Sự dễ dàng trong bảo trì, phụ tùng thay thế. - Tuổi thọ dự kiến. - Giá thành. Van thủy lực : Đây là những thiết bò tạo nên giao tiếp giữa dầu ép, tín hiệu điều khiển và cơ cấu chấp hành. Chúng dùng để kiểm soát áp suất dầu ép, lưu lượng và hướng dòng dầu. Tổng quát, van thủ[r]
= 6 N.m2.i.η .g .t kd2.80,8.0,86.9,81.4Hoàn toàn tương tự ta có:M’đ2 = Mđ2 = C.J0. ε 1,2 . 1,68.10-3.103 = 0,2 (N.m).- Mô men phanh tổng cộng :Mph = Mct’ + Md1’ + Md2’ = 265 + 6 + 0,2 = 271,2 N.m- Mô men phanh cần thiết để cơ cấu an toàn:Mph = β. M0 trong đó M0 là mô men tĩnh trục đặt phanh.- Trục đ[r]
Bơm thủy lực (2) được dẫn động từ hộp trích công suất sẽ tạo ra lưu lượngdầu chảy trong mạch thủy lực Nhờ sự điều khiển của người lái sẽ đóng hoặc mở các đường cấp dầu từ vanphân phối, khi được mở nó sẽ cho dầu qua tới các xylanh công tác - Khi mở van phân phối cho cặp xylanh
MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦUCHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI HỘP SỐ TỰ ĐỘNG1 1. Nhiệm vụ, yêu cầu1 1.1. Nhiệm vụ và yêu cầu đối với hộp số trên ô tô1 1.2. Phân tích ưu nhược điểm của hộp số tự động với hộp số cơ khí2 2. Các bộ phận cơ bản của hộp số tự động7 2.1. Biến mô thủy lực7 2.2.[r]
15 Phần II : máy xây dựng chơng 1: khái niệm chung 1. Phân loại máy xây dựng I. Theo nguồn động lực : Máy có động cơ hơi nớc, động cơ nổ, động cơ điện hay thuỷ lực. II. Theo tính di động : Có máy cố định, máy di động, loại bánh xích hoặc bánh hơi. III. Theo phơng pháp điều khiển : Bằng hệ truyền độ[r]
Như vậy bằng cách lưu trữ các lưu lượng từ các máy bơm trong một phần cònlại (xem hình 2.20) một máy bơm với tốc độ phân phối 1.8l / phút là đủ. Tuy nhiên, vìmột áp lực tối thiểu là 200 bar là cần thiết trong giai đoạn trụ còn lại, nó sẽ là cần thiếtđể hoạt động trên áp lực này, để nói 250 bar, và c[r]
mở rộng thêm vào với những hệ thống đã có sẵn như mô tả trong chương 5, cònthì không được dùng phương pháp tính Pipe Schedule. Các nguồn cấp nướcphải phù hợp theo 5.2.2.6.5.1*Tổng QuátNhững đề mục nào qui đònh việc đònh cỡ ống bằng phương pháp tính PipeSchedule thì không được áp dụng cho nhữn[r]