TỔN THƯƠNG VAN ĐMC PHỐI HỢP CÓ 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ VHL PHỐI HỢP VỚI HẸP HỞ NHẸ VAN ĐMC 4 TRƯỜNG HỢP...
Tìm thấy 10,000 tài liệu liên quan tới từ khóa "TỔN THƯƠNG VAN ĐMC PHỐI HỢP CÓ 3 TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ VHL PHỐI HỢP VỚI HẸP HỞ NHẸ VAN ĐMC 4 TRƯỜNG HỢP...":
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 3) III. Các xét nghiệm chẩn đoán A. Điện tâm đồ: thờng có dày nhĩ trái (80%) và phì đại thất trái (85%). Rối loạn nhịp ít khi xảy ra, chủ yếu ở giai đoạn cuối và đa số là rung nhĩ, nhất là khi có kèm bệnh van hai lá. Bloc nhĩ thất có thể gặp khi[r]
Nghẽn đường ra thất trái có thể do hẹp van ĐMC, hẹp dưới van ĐMC hay hẹp trên van ĐMC. Ở người lớn, 50% trường hợp phẫu thuật hẹp van ĐMC do van ĐMC 2 mảnh hẹp từ bẩm sinh (17). Khoảng 85% bệnh n[r]
Uốn ván sơ sinh Uốn ván sơ sinh là một bệnh nặng, thường xảy ra ở thời kỳ sơ sinh do thần kinh trung ương bị nhiễm độc tố trực khuẩn uốn ván Clostridium tetani. Nguyên nhân thường do dụng cụ cắt rốn hoặc bàn tay người đỡ đẻ chưa được vô khuẩn nên vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đường rốn, gọi là uố[r]
tiếng T2, nhẹ dần đi và chiếm toàn bộ thì tâm trương. Nó có âm sắc cao và giữ các tính chất đó ngay cả khi tiếng thổi mạnh. Trong trường hợp hở van động mạch chủ đơn thuần, tiếng T2 thường mạnh lên, có thể nghe thấy ở mỏm tim tiếng tống máu. Song nó không phải tiếng clíc,[r]
Trong những trường hợp hở van động mạch chủ nặng, thì lưu lượng tâm thu qua lỗđộng mạch chủ tăng lên mạnh: mặc dù van động mạch chủ không bị hẹp thực thể,nhưng vẫn nghe thấy tiếng thổi tâm thu ở ổ van này, đôi khi kèm theo tiếng rung tâmthu, và trong những <[r]
TIẾP CẬN LÂM SÀNGMỘT BỆNH NHÂN SHOCK Bác só Đỗ Quốc HuyKhoa Hồi Sức Tích Cực Bệnh Viện Nhân Dân 115ĐẠI CƯƠNG☯Shock - hội chứng suy tuần hoàn cấp: Do nhiều NN khác nhau gây ra và Có bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nhưng Có b/chất: cung cấp oxy cho mô không thỏa đáng☯Suy tuần hoàn cấp → RL chức nă[r]
Các tổn thương van động mạch chủ Các tiếng thổi tâm thu phát sinh từ van động mạch chủ thường có cường độ mạnh nhất ở khoảng liên sườn 2 phải. Còn điểm nghe rõ nhất của tiếng thổi tâm trương có nguồn gốc động mạch chủ thường nghe rõ nhất ở khoảng liên sườn 3 trái. Sự kh[r]
phẫu thuật thay van ĐMC mà không có một phương pháp điều trị thay thế thì cơ hội sống của người bệnh hầu như đã khép lại. Đứng trước những thách thức khi điều trị cho những bệnh nhân bị thoái hóa van ĐMC mà không thể phẫu thuật, các nhà tim mạch can thiệp trên thế giới đã[r]
HẸP VAN ĐMCCHỈ ĐỊNH CHỤP ĐMV VÀTHÔNG TIM / HẸP VAN ĐMC° Hẹp van ĐMC / Cơn đau thắt ngực hoặc có nhiềuYTNC/ BĐMV° Hẹp van ĐMC / bệnh nhân > 40 tuổi° Bệnh nhân có triệu chứng lâm sàng nghẽn đường ra thấttrái tuy nhiên[r]
Biểu hiện của bệnh Triệu chứng thường gặp nhất là đau ngực dữ dội và đột ngột ngay từ khi bắt đầu, khác với nhồi máu cơ tim là mức độ đau tăng dần và không dữ dội bằng. Trên thực tế, đau ngực do bóc tách ĐMC có thể không thể chịu đựng nổi trong một số trường hợp và làm cho người bệnh q[r]
bóc tách ĐMC đoạn gần. Các triệu chứng thực thể đặc trưng bao gồm: mất mạch, tiếng thổi tâm trương ở ổ van ĐMC và biểu hiện về thần kinh thường là do bóc tách ĐMC đoạn gần. Mất mạch là một yếu tố dự đoán nguy cơ cao gây thiếu máu các phủ tạng, thiếu máu não. Hở [r]
bệnh tim bẩm sinh, tràn dịch màng ngoài tim…). BNP (natriuretic peptide týp B) thường gia tăng khi thành tim bị căng ra và áp suất trong buồng tim tăng lên. Khi nồng độ BNP trong máu lớn hơn 500 pg/ml thì có khả năng rất cao bị suy tim. Khi nồng độ 100 - 500 pg/ml, có khả năng bạn bị suy tim nhưng đ[r]
quai ĐMC phối hợp, mức độ lan rộng, dịch màng tim, mức độ hở van ĐMC Triệu chứng quan trọng nhất để chẩn đoán tách thành ĐMC có thể quan sát thấy qua SÂTQ là dải nội mạch bị tách trong lòng ĐMC, chia lòng mạch thành lòng giả và lòng thật. Hơn nữa, có[r]
– Các tổn thương phối hợp, chủ yếu là trên van nhó-thất và tổn thươngtắc nghẽn các đại động mạch.5 Van nhó-thất hai mảnh hay teo nhỏ5 Van nhó-thất có rãnh (fente), có lỗ phụ5 Hở van nhó-thất5 Bất thường đổ về của tónh mạch toàn thân, tónh mạch phổi5 <[r]
Có phải “thấp khớp đớp vào tim”? Thấp khớp cấp là một bệnh toàn thân có tổn thương nhiều bộ phận (khớp, tim, da, thần kinh…), trong đó tổn thương khớp rất thường gặp. Thường biểu hiện sớm của bệnh là ở khớp trước, sau đó mới có các biểu hiện ở tim nên mới có câu “thấp khớp đớp vào tim”[r]
3.1. Điện tâm đồ: - Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy: Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2. - Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn. - Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim thấy: trục điện tim[r]
động mạch dới đòn trái) và đoạn xa (từ đó trở đi). Hình 9-1. Phân loại tách thành ĐMC theo DeBakey và Stanford. 3. Phân loại theo vị trí giải phẫu, tùy vào đoạn tổn thơng. 4. Phân loại theo thời gian bị bệnh: a. Cấp tính: thời gian kể từ khi khởi phát Ê 2 tuần. β. Mạn tính: thờ[r]
β. Tỷ lệ sống của những bệnh nhân tách thành ĐMC đoạn gần đợc phẫu thuật và ra viện tốt là 65-80% sau 5 năm và 40-50% sau 10 năm. Tiên lợng của bệnh nhân tách thành ĐMC đoạn xa rất đa dạng phụ thuộc vào từng nhóm bệnh nhân. Tuy nhiên, tiên lợng xa tồi hơn ở bệnh nhân có tách lan[r]
Các bệnh tim mắc phải là hậu quả của các bệnh nhiễm khuẩn như thấp khớp cấp do liên cầu ( dẫn đến các bệnh van tim), lao, tụ cầu (dẫn đến các bệnh màng tim), giang mai (bệnh động mạch chủ) hoặc bệnh lý do chuyển hoá như xơ vữa động mạch (bệnh lý mạch vành)hoặc vôi hoá van động mạch chủ[r]