Uỷ ban nhân dân các cấp và cơ quan chuyên môn ngành quảnlý đất đai ở các cấp. Các cơ quan đứng ra đăng ký quyền quảnlý đối với những diện tích đất chưa sử dụng, đất công ở địaphương. Theo quy định của Luật Đất đai 2003, Uỷ ban nhândân cấp xã có trách nhiệm đăng ký vào hồ sơ địa[r]
thửa ruộng, đồng thời xác định vị trí ranh giới các làng. Cùng với việc lập sổ địachính ở nông thôn, thực dân Pháp còn tiến hành đo đạc, quy chủ và lập sổ quảnlý đất đai ở các đô thị, xây dựng bản đồ theo phương pháp tam giác đạo.* Ở Nam Kỳ:Ngày 25 tháng 7 năm 1864 Thực dân Pháp ban hành sắc[r]
tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) bắt đầu từ mốc giới số 84 đến mốc giới số 172, với tổng cộng127 cột mốc. Trong đó, có 58 cột mốc đơn, 50 cột mốc đôi cùng số, 15 cột mốc ba cùng số,4 cột mốc phụ và tổng chiều dài trên 185,079 km (phần biên giới theo sông suối là 127,549km, phần biên giới trên đất liền là 5[r]
Ngày 23/04/1994 Chính Phủ ban hành Nghị định 34/CP quy định chức năng nhiệmvụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Tổng cục Địa chính.Trước nhưng yêu cầu đổi mới đất nước, ngày 01/12/1988 tại kỳ họp thứ 4 Quốc hộikhoá X đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai.Để tiếp tục hoàn t[r]
MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Mục đích nghiên cứu đề tài: 2 2. Yêu cầu thực tiễn. 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU. 3 1.1.Khái quát về quản lý nhà nước về đất đai: 3 1.2.Nội Dung Quản lý nhà nước về đất đai. 3 1.3. Cơ sở thực tiễn trong công tác quản lý Nhà Nước Về đất Đai. 4 1.3.1.Thời kỳ từ năm 1[r]
1. Tính cấp thiết của đề tàiĐất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia. Theo Các Mác: “Đất là mẹ, lao động là cha sản sinh ra mọi của cải vật chất”. Theo Luật đất đai 1993 thì đất đai “là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố[r]
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các côngtrình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, các công trình phúc lợi khác, cáccánh đồng để con người trồng trọt chăn nuôi…Đất đai đóng vai trò quan trọng và quyết định cho sự tồn tại, phát triểncủa loài người. Nếu không có[r]
MỤC LỤCLỜI CAM ĐOANLỜI CẢM ƠNDANH MỤC BẢNGDANH MỤC HÌNHPHẦN MỞ ĐẦU11. Đặt vấn đề12. Mục đích:33. Yêu cầu44. Phạm vi nghiên cứu45. Đối tương nghiên cứu4PHẦN NỘI DUNG6CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU6I.CƠ SỞ LÝ LUẬN61. Đất đai61.1. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta.71.[r]
tự an toàn xã hội trong lĩnh vực đất đai. Trong hoạt động xã hội, vấn đề đất đai gắnchặt với lợi ích vật chât và tinh thân của mọi chủ thể sử dụng đất nên vấn đề nàydễ này sinh nhiều mâu thuẫn, trong các mâu thuẫn đó có những mâu thuẫn phải sửdụng đến pháp luật mới giải quyết được.+ Ph[r]
MỞ ĐẦUĐất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt của nghành nông lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, là nền tảng xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.Mặc dù giữ va[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2 1.1. Khái quát nội dung quản lý nhà nước về đất đai 2 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đất đai 2 1.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về đất đai 4 1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai 5 1.1.4 Các công cụ quản lý nhà nước[r]
1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá và nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của mỗi quốc gia. Nó là điều kiện không thể thiếu trong mọi quá trình phát triển. Vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là cơ sở không gian của mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng[r]
MỤC LỤC MỤC LỤC 1 MỞ ĐẦU 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI 4 TẠI XÃ VIỆT DÂN, HUYỆN ĐÔNG TRIỀU, 4 TỈNH QUẢNG NINH 4 I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG 4 1. Vị trí địa lý 4 2. Địa hình, địa mạo 4 3. Nguồn tài nguyên 5 4. Đánh giá chung kết quả đạt được và những tồn tại cần khắ[r]
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích, yêu cầu 3 2.1. Mục đích 3 2.2. Yêu cầu 3 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 4 1.1. Cơ sở lý luận 4 1.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai 4 1.1.2. Quan niệm cơ bản của Đảng và Nhà nước về đất đai 4 1.1.3. Khái[r]
MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của n hi n cứu đề tài Điều 54 Hiến pháp 2013 ghi nh n “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước”, với nh n th c mới trên th đất đai ngoài vai trò là tư liệu sản xuất còn là “nguồn lực” quan trọng trong phát triển đất nước,[r]
tong tổng toàn bộ thu nhập quốc dân.- Diện tích đất nông nghiệp của Nhật Bản là 4.70 triệu ha. Diện tích của1 hộ là 1,20 ha.- Về cơ cấu nông nghiệp Nhật Bản, trong đó lúa chiếm 26,00 % , channuôi cũng chiếm 26.00%, rau 24.00%, hoa quả 8.0%, các loại hoa màu khác16.00%.12Về đo đạc địa chính ở Nhật Bả[r]
Theo điều 1 luật đất đai 2003, luật đất đai 2013 thì đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do nhà nước quản lý. Hiện nay đất nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh công nghiêp hoá hiện đại hoá cùng với sự tăng nhanh của dân số và phát triển của nền kinh tế đã gây áp lực rất lớn đối với đất đai, trong khi[r]
Hiên nay, hệ thống thông tin đất đai trong ngành quản lý đất đai nước ta về cơ bản là chưa đầy đủ và khó tiếp cận, công tác quản lý nhà nước về đất đai đang ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của ngành công nghệ thông tin trên thế giới. Hệ thống thông tin đất đai có vai trò đặc biệt quan tr[r]
Đất đai là tài nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân sinh, kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh. Vai trò của đất đối với con người và các hoạt động sống rất quan trọng, nhưng lại giới hạn v[r]
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa , xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều[r]