LÃO HÓA THẬN VÀ BỆNH THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔI ... Nguyễn BáchLÃO HÓA THẬN VÀ BỆNH THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔINguyễn BáchLÃO HÓA THẬN VÀ BỆNH THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔINguyễn BáchLÃO HÓA THẬN VÀ BỆNH THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔINguyễn BáchLÃO HÓA THẬN VÀ BỆNH THẬN Ở NGƯỜI CAO TUỔINguyễn Bách
Tác giả : Nguyễn Văn Ba Thể Loại : Y Học Sức Khỏe Lượt xem : 2032 Vui lòng chọn định dạng file để tải hoặc đọc online. Phần 1: Một số loại bệnh thận thường gặp
viêm cầu thận). Dù viêm cầu thận hay gặp ở người trẻ và trẻ em nhưng nếu xảy ra ở người lớn tuổi thì tiến triển rất nhanh và không hồi phục. Bệnh xuất hiện từ từ, thận sẽ suy giảm chức năng dần dần và thường kết hợp với thiểu niệu. Hay kết hợp với nhiễm trùng niệu. Tr[r]
Sinh lý học thận là môn khoa học nghiên cứu về chức năng thận, trong khi thận học là chuyên khoa y học nghiên cứu các bệnh về thận. Bệnh thận rất đa dạng, nhưng các cá nhân mắc bệnh thận thường thể hiện các đặc tính lâm sàng đặc
d ụ: mất nước quá nhiều, suy ti m, b ệnh thận như viêm thận tiểu cầu (glomerulonephritis), cao huy ết áp, bệnh nang thận, đa nang thận (polycystic kidney diseases), ho ại tử tiểu quản (tubular necrosis), v à viêm th ận trong kho ảng trống[r]
Viêm thận: Là tình trạng viêm thường gặp do nhiễm khuẩn hoặc do ngộ độc thuốc, hóa chất. Vi khuẩn gây bệnh thường là Enterobacter, E.Coli, Proteur... Viêm thận chia thành hai dạng, đó là viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn tính. Viêm cầu thận cấp là
Bệnh được chẩn đóan dựa vào sinh thiết da phát hiện có hiện tượng xơ hóa da và mô liên kết lan tỏa toàn thân. Sau đó bệnh nhân có thể bị xơ hóa lan tỏa đến nhiều cơ quan, và có thể gây tử vong. Khuy ến cáo chung d ành cho nhân viên y t ế
Trên kính hi ển vi điện tử: t ế b ào chân gi ả dính vào nhau, đôi khi các chân gi ả bong tróc khỏi màng đáy mao mạch. 4.4.3. Viêm c ầu thận m àng Trên kính hi ển vi quang học thấy màng đáy dày lên lan tỏa, thường không có tăng sinh tế b ào. Hình ảnh điển h ình quan sát đượ[r]
Năm 1839, bệnh thận đa nang (TĐN) đã được Rayer mô tả đầu tiên, nhưng vì là một bệnh hiếm gặp, bệnh lại mang tính chất đa dạng, cho nên phải mất một thời gian dài mới phân biệt được TĐN với những trường hợp có nang ở thận[r]
nhà sau khi b ệnh nhân và người thân đ ã được huấn luyện các kỹ thuật cần thiết. Sử d ụng chính m àng phúc m ạc của ổ bụng bệnh nhân l àm màng l ọc để lọc bỏ chất độc và lượng nước dư th ừa. - Kidney transplantation: Ghép th ận. Thận ghép có thể lấy từ[r]
THEO CÁC CHUYÊN GIA NIỆU HỌC THÌ NGƯỜI CAO TUỔI NCT HAY GẶP 4 NHÓM BỆNH CHÍNH VỀ THẬN GỒM: NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIẾT NIỆU, BỆNH THOÁI HÓA MẠCH MÁU THẬN, VIÊM CẦU THẬN VÀ SUY THẬN.. NHIỄM TR[r]
11. Mức lọc cầu thận: Bình thường, khi suy thận thì giảm. 12. Sinh thiết thận: Thấy tổn thương ở cầu thận. Như vậy triệu chứng lâm sàng quan trọng là phù với tính chất phù rất to và nhanh có thể có tràn dịch các màng. Ở cộng đồng có thể nghĩ đến hội chứng thận hư. N[r]
cấp nước không đầy đủ (do NCT hay quên, bị sa sút trí tuệ hoặc chăm sóc kém…), giảm cô đặc thận và ứ muối, giảm thể tích máu đến thận do hạ huyết áp (do dùng quá liều thuốc hạ áp hoặc lợi tiểu quá mức). Ở NCT là nam giới cũng hay gặp tình trạng suy thận do phì đại tiền liệt tuyến g[r]
não và động mạch ngoại bi ên, thi ếu máu. Tóm l ại, tác động thuận nghịch của bệnh thận – tăng huyết áp – suy tim là m ột bệnh lý phức tạp. Vấn đề theo d õi và ch ỉ định hợp lý các thuốc hạ huyết áp sẽ duy trì ch ức năng thận, suy thận. Nếu đ ã suy th ận giai đoạn cuối,[r]
TRANG 4 XEM NƯỚC TIỂU ĐOÁN BỆNH Sự thay đổi mầu sắc và độ trong của nước tiểu có thể do ăn uống hoặc do một loại thuốc nào đó gây màu nước tiểu bị thay đổi.. Một nguyên nhân khác là do b[r]
- Máu: các xét nghiệm MD xác định các bệnh hệ thống như Lupus. - Sinh thiết thận: những thay đổi của cầu thận, ống thận. - Hình ảnh học: giá trị thấp, siêu âm để loại trừ các nguyên nhân sau thận b. Bệnh thận khôn[r]
2-3g/ngày Khi bệnh thận tiến đến giai đoạn cuối, cần thay đổi chế độ ăn để tránh suy dinh dưỡng, tránh làm nặng thêm toan hóa máu, và tránh các biến chứng đe dọa tính mạng như quá tải thể dịch hay tăng kali máu. Theo khuyến cáo KDIGO 2012 bệnh nhân bệnh thận mạn có GFR[r]
- Sau thận: do sỏi, do u. + Với suy thận mãn: là hậu quả của nhiều bệnh thận trong giai đoạn cuối. Cơ chế: . Do mất máu làm giảm áp lực lọc cầu thận. . Hoại tử ống thận cấp, tắc ống thận.
- M ột số bệnh nhiễm tr ùng gây s ốt cao cũng gây thiểu niệu, vô niệu. + Nh ững nguy ên nhân gây suy th ận cấp l àm thi ểu niệu, vô niệu: - Trước thận: mất máu, mất nước, tụt huyết áp, suy tim. - T ại thận: vi êm c ầu thận cấp v à mãn, ng ộ độc gây tổn thương ống[r]