a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hộiĐại hội VI của Đảng (12/1986) lần đầu tiên nêu lên khái niệm “ Chính sách xã hội”. Đây là sự đổi mới về tư duy về giải quyết các vấn đề xã hội được đặt trongtổng thể đường lối phát triển của Đất n[r]
nghèo và bất bình đẳng trong phân bổ thu nhập giữa các nhóm dân c gia tăng.Đồng thời vẫn còn một số vấn đề xã hội khác đang chậm đợc khắc phục nh vấn đềthất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn vẫn còn ở mức cao; các tệ nạnxã hội nh ma tuý, mại dâm, cờ bạc cha đợc chặn đứng[r]
thay ñổi căn bản trong bản thân khoa học, kỹ thuật, công nghệ; trong mối quan hệ giữa khoa học - kỹ thuật - công nghệ; trong chức năng xã hội của khoa học, kỹ thuật, công nghệ; trong ñó, quan trọng nhất là sự thay ñổi các yếu tố bên trong của lực lượng sản xuất. ðặc biệt là vai trò của con ng[r]
ở Việt Nam đa đến hậu quả gì? Những biện pháp nào có tính khả thi để giải quyết xung đột trong tình hình hiện nay và giải pháp phòng ngừa thời gian tới? Về mặt lý luận, đối với xung đột xã hội cần vận dụng phơng pháp luận nào, lý thuyết nào để nghiên cứu, giải quyết xung đột? Trong thời kỳ[r]
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 82MỞ ĐẦU1. Lí do chọn đề tàiTừ sau năm 1986, trong xu thế và không khí chung của thời kỳ đổi mới,toàn bộ nước ta bước vào quá trình thay da đổi thịt trong mọi lĩnh vực. Tiểuthuyết đương[r]
Thực tiễn hơn 20 năm đổi mới ở nước ta cho thấy, tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là vấn đề mấu chốt của lý luận đổi mới, cũng là nội dung rất căn bản của lý luận phát triển ở nước ta. Giải quyết hợp lý và đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội là đòi hỏi tất yếu[r]
đề cương đường lối Đảng cộng sản Việt Nam Contents Câu 1. Dựa vào đâu (cơ sở nào) để Đảng ta thực hiện công nghiệp hóa thời kỳ Đổi mới? 2 Câu 2. So sánh điểm giống nhau và khác nhau trong đường lối công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới và đường lối công nghiệp hóa thời kỳ đổi mới? 2 Câu 3. So sánh n[r]
Chúng ta có quyền tự hào về nhữngthành tựu CBXH và XĐGN mà đấtnước đã đạt được. Công lao đó thuộc vềtoàn thể dân tộc, song trước hết là ở sựlãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự quảnlý, điều hành năng động, linh hoạt củaNhà nước mà cội nguồn của nó là nhữngtư tưởng nhân văn, nhân ái cao cả củadân tộc ta,[r]
nhằm góp phần phát huy hơn nữa tiềm năng thế mạnh của địa phương trong sựphát triển kinh tế - xã hội một cách vững chắc.Việc thực hiện nghiên cứu đề tài "Kinh tế - xã hội huyện Cao Lộc tỉnhLạng Sơn trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2009)” có ý nghĩa cả về mặt khoa học vàthực[r]
do nguồn vốn đầu tư của quỹ nhà ở hạn hẹp nên hàng triệu người vẫn phải sốngchật vật trong những căn nhà này. Nhìn chung chúng ta chưa có đầy đủ quy hoạchngắn hạn, dài hạn, và chi tiết, chưa phân lô, chuẩn bị đất và mặt bằng cho xây dựnglâu dài.Chúng ta chưa hoàn thành và ban hành chiến lược phát tr[r]
ngộ cán bộ hiện nay chậm đổi mới,tiền lượng còn hạn chế, một sốchính sách còn chưa thực hiệnthống nhất, vẫn còn tình trạng vừabình quân, vừa không công bằng,chưa gắn quyền lợi với trách nhiệmvà hiệu quả nghĩa vụ với lợi ích. Đểkhắc phục tình trạng này Đại hội IXcủa Đảng đã xác định “tăng cườn[r]
a. Khái niệm Dân tộc(hẹp): Dân tộc là một cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử có chung nguồn gốc, đặc điểm sinh hoạt kinh tế, có ngôn ngữ riêng, nét văn hoá và ý thức tự giác tộc người. Dân tộc(rộng): Dân tộc là một cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước có chung lãnh[r]
Trên lĩnh vực phân phối: Nhà nước vừa thông qua hệ thống chính sách kinh tế do mình hoạch định, vừa sử dụng các nguồn lực - trực tiếp là bộ phận kinh tế nhà nước - để định hướng, can thiệp vào lĩnh vực phân phối và phân phối lại theo hướng ưu tiên phân phối theo lao động và qua phúc lợi xã hội
phá hoại đối với lực lượng sản xuất.Tuy nhiên bên cạnh đó, chúng ta không nên tuyệt đối hoá vai trò củalực lượng sản xuất mà bỏ qua sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đốivới nó khi giữa chúng có sự phù hợp. Đôi khi sự phát triển chệch hướng củaquy luật quan hệ sản suất phù hợp với tính chất và[r]
Xuất phát từ yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trước những thay đổi của tình hình trong nước và quốc tế, Đảng đã phân tích thực trạng đất nước, chỉ ra tình hình khủng hoảng về kinh tế xã hội và đề ra đường lối đổi mới toàn diện, trước hết là đổi mới[r]
CƠ cấu xã hội và BIẾN đổi cơ cấu xã hội GIAI cấp của nước TA THỜI kỳ đổi mới CƠ cấu xã hội và BIẾN đổi cơ cấu xã hội GIAI cấp của nước TA THỜI kỳ đổi mới CƠ cấu xã hội và BIẾN đổi cơ cấu xã hội GIAI cấp của nước TA THỜI kỳ đổi mới CƠ cấu xã hội và BIẾN đổi cơ cấu xã hội GIAI cấp của nước TA THỜI kỳ[r]
- Học các đề mục một là hai là ….với học kỹ phần đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóanông nghiệp nông thônCHƯƠNG 5:- Quan điểm về hoàn thiện thể chế thị trường định hướng XHCN (5qd):+ Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của KTTT,thông lệ quốc tế.+ Đảm bảo tính đ[r]
* 1/3/1987: giải thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên các tuyến đường nhằm thúc đẩy lưu thông hàng hóa.* 18/5/1987: Tổng bí thư Nguyễn Văn Linh và Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Đỗ Mười sang thăm Liên Xô. Gorbachyov giục Việt Nam cải cách kể cả thông thương với các nước tư bản.* 5/4/1988: Bộ Chính trị[r]
về cơ bản theo chủ nghĩa bình quân. Chính điều đó đã kìm hãm, thậm chí làm triệt tiêu động lực của sự phát triển, khiến cho các nước áp dụng mô hình này dần lâm vào tình trạng trì trệ, rồi khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. Từ thực tế của ba loại mô hình phát triển kinh tế nêu trên, tro[r]