nhất định. Lượng khách du lịch đến Đà Nẵng tăng nhanh và ổn định với tốc độ tăngtrưởng bình quân trong 10 năm qua (2004 - 2013) là 19%; trong đó, khách quốc tế13%, khách nội địa 21%. Năm 2004, thành phố đón khoảng 650 ngàn lượt khách vàtới năm 2013 đón khoảng 3 triệu lượt khách. Tốc độ tăng t[r]
ngành nghề kinh doanh nhất định. Như các điều kiện về tài nguyên thiên nhiên,khoáng sản, khí hậu, nhiệt độ, độ ẩm.... có tính quyết định đến nguồn nguyên, nhiênliệu đầu vào và tính năng các sản phẩm đầu ra. Ảnh hưởng quyết định đến tình hìnhkinh doanh của doanh nghiệp.1.2 Năng lực cạnh tranh1[r]
Mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam, đề xuất quan điểm và đưa ra một số khuyến nghị về chính sách và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh điểm đến của du lịch Việt Nam.
20062010” cũng tập trung giới hạn ở “Sản phẩm công nghiệp chủ lực” và cho rằng, sản phẩm công nghiệp chủ lực phải là sản phẩm đóng vai trò then chốt, quyết định đối với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là những sản phẩm công nghiệp chiếm [r]
cũng như làm giup các thủ tục hành chính để khách có thời gian nhiều hơn chogiải trí và các việc khác.133.3.5. Nhu cầu của khách hàng đôi với khách sạn.Khách hàne hiện đại với công việc bận rộn và thời gian eo hẹp nên luônmuôn trong khi đi du lịch lưu trú trong khách sạn nhưng vẫn có thể điều[r]
Luận án được nghiên cứu với mục tiêu nhằm hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và phương pháp luận về đánh giá năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch. Xây dựng khung lý thuyết và hệ thống biến đo lường năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch;...
Đề tài Nâng cao năng lực cạnh tranh của điểm đến du lịch Hạ Long, Quảng Ninh Việt Nam: được thực hiện với mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của điểm đến du lịch (ĐĐDL) Hạ Long, Quảng Ninh Việt Nam.
-Vốn ngân sách đầu tư qua tỉnh gồm vốn xây dựng cơ bản tập trung , vốn các chương trình mục tiêu, hỗ trợ mục tiêu , vốn tín dụng , vốn vay ODA đạt 1754 tỷ đồng , chiếm 26,6% tổng vốn đầu tư và tăng bình quan 21% trên năm . -Vốn đầu tư của các bộ ngành 2160 tỷ đồng , gồm vốn đầu tư tập trung v[r]
Theo Surugiu (2009), du lịch ảnh hưởng đến khối lượng dòng chảy ngoại hối, phát triển cơ sở hạ tầng, kỹ thuật quản lý và kinh nghiệm đào tạo mới cũng như các lĩnh vực khác của nền kinh tế, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nghiên cứu của Tasci Knutson (2004) cho thấy[r]
Đƣợc sinh ra và lớn lên ở vùng đất này, lại từng học ngành quản trị Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển ngành du lịch đến kinh tế địa phƣơng, tôi[r]
Bài viết Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành du lịch Việt Nam trong thời kỳ hội nhập đánh giá qua 4 tiêu chí: 1) Năng lực cạnh tranh về tài chính; 2) Năng lực cạnh tranh về nguồn nhân lực; 3) Năng lực cạnh tranh về khoa học công nghệ; 4) Năng lực cạnh tranh marketing, quảng bá du lịch. Từ đó, tác[r]
Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ (LV thạc sĩ)Phát triển du lịch ở huyện Thanh Thủy tỉnh Phú T[r]
tin tôn giáo (Phật giáo), chủ nghĩa môi trường (cứu vãn hành tinh) và sự lựa chọn cá nhân (không thích các sản phẩm từ sữa, lo ngại những bệnh truyền từ sữa), lý do Y học (không dung nạp sữa, gluten, dị ứng). Những điều này làm tăng thêm sự quan tâm đối với các loại thức uống thay thế sữa. Hoạch địn[r]
Đất nƣớc Việt Nam tƣơi đẹp, cảnh quan thiên nhiên đa dạng, phong phú,non nƣớc hữu tình. Việt Nam có vị trí địa lý thuận lợi trên tuyến giao thônghàng hải của khu vực, là điểm đến kết nối các trung tâm cảng biển hiện đạicủa thế giới từ Singapore qua Hong Kong. Với bờ biển dài hơn 3.200km, sởhữu nhiều[r]
Giới thiệu qua M.PoterLợi thế cạnh tranh của các quốc gia•Theo Porter thì không một quốc gia nào có thể có khả năng cạnh tranh ở tất cả các ngành hoặc ở hầu hết các ngành. Các quốc gia chỉ có thể thành công trên thươngtrường kinh doanh quốc tế khi họ có lợi thế cạnh tr[r]
khẩu. Giá trị sản lợng ngành ng nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lợng của ngành trong cả nớc và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nớc. - Về nuôi trồng: diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1ha chiếm 61,2% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nớc. Trong[r]
khẩu. Giá trị sản lợng ngành ng nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lợng của ngành trong cả nớc và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nớc. - Về nuôi trồng: diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1ha chiếm 61,2% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nớc. Trong[r]
khẩu. Giá trị sản lợng ngành ng nghiệp của vùng chiếm 42 - 45% giá trị sản lợng của ngành trong cả nớc và 37 - 42% kim ngạch xuất khẩu của ngành cả nớc. - Về nuôi trồng: diện tích nuôi trồng thủy sản của vùng là 294,1ha chiếm 61,2% diện tích nuôi trồng thuỷ sản của cả nớc. Trong[r]
ngành du lịch của vùng đang xét đều có LQ (Thương số định vị khu vực) rất caođiều này chỉ ra rằng cả ba lĩnh vực này có tốc độ tăng trưởng đáng kể và lớn hơn rấtnhiều so với cùng lĩnh vực của quốc gia. Trong đó, ngành kinh doanh lữ hành có tốcđộ phát triển cao nhất (LQ = 2,39) n[r]
Một vị trí tốt và các tiện nghi hoàn hảo,đó chưa phải là điều kiện đủ để thu hút duĐẠI HOkhách tiềm năng biết đến điểm đếnnếu không nhận thức được điều này.Thông qua cácphương tiện khác nhau để có thể quảng bá hình ảnh điểm đến (ví dụ như Marketing vàxây dựng thương hiệu, phương tiện truyền thông <[r]