Bên Có: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn bán ra, đáo hạn hoặc được thanh toán. Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế chứng khoán đầu tư ngắn hạn do doanh nghiệp đang nắm giữ. Tài khoản 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, có 2 tài khoản cấp 2: 275 - Tài kh[r]
chi tiết, cuối tháng kế toán lập phiếu ghi sổ kiêm luân chuyển chứng từ gốc, rồi chuyển cho kế toán tổng hợp ghi sổ cái tài khoản. Mặc dù Công ty không xảy rahiện tượng bỏ sót hay thất lạc chứng từ ghi sổ thì không sử dụng sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, nhưng theo em nên lập sổ đăng ký chứng từ[r]
nhưng chưa sử dụng hoặc đã sử dụng nhưng chưa được quyết toán.Tài khoản 461 - Nguồn kinh phí sự nghiệp, có 2 tài khoản cấp 2:- Tài khoản 4611 - Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước: Phản ánh số kinh phí sựnghiệp, kinh phí dự án thuộc năm trước đã sử dụn[r]
Giá mua của hàng xuất bán ra + Giá mua hàng tồn cuối kỳ3.2.5. Đối với chính sách bán hàng:Để giảm bớt khoản phải thu khách hàng, doanh nghiệp nên có chính sách để khách hàng mua hàng thanh toán tiền ngay như: mua nhiều sẽ được giảm giá, mua hàng có giá trị lớn có thể kèm thêm phụ tùng, chiết khấu th[r]
đối tài khoản được thực hiện theo phương pháp “ghi kép" nghĩa là khi ghi vào bên Nợ của một tài khoản thì đồng thời phải ghi vào bên Có của một hoặc nhiều tài khoản khác hoặc ngược lại.Các tài khoản ngoài Bảng Cân đối tài khoản phản ánh những tài sản[r]
bên nợ vào bên có, tính ra số dư của từng TK để làm căn cứ lập bảng cân đối số phát sinh và báo cáo tài chính. c/ Kế toán tổng hợp tiền mặt * TK sử dụng 111 “tiền mặt ” + Nội dung kinh tế: TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị bao gồm: tiền Việt Nam ([r]
Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ, có 2 Tài khoản cấp 2:- Tài khoản 1361 - Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp trên (tổng công ty, công ty) để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị trực thuộc[r]
TÀI KHOẢN 334PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNGTài khoản này dùng để phản ánh các khoản trả và tình hình thanh toán các khoảnphải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảohiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.KẾT CẤU V[r]
dụng nhiều tài khoản, phát sinh quá nhiều nghiệp vụ thì việc lập bảng sẽ mất nhiều thời gian. Dó đó bảng này ít dùng trong thực tế. 6.3. Bảng chi tiết số dư và số phát sinh: (Bảng tổng hợp số liệu chi tiết) Bảng này được xây dựng trên cơ sở mối quan hệ giữa tài khoản tổng hợp với tà[r]
TK 412“Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Nhóm tài khoản này có tác dụng điều hành tăng, giảm cho nguồn vốn, khi điều chỉnh tăng nguồn vốn: ghi Có, khi điều chỉnh giảm: ghi Nợ. Vì thế, các tài khoản này có thể có số[r]
TK 412“Chênh lệch đánh giá lại tài sản”, TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái”, TK 421 “Lợi nhuận chưa phân phối”. Nhóm tài khoản này có tác dụng điều hành tăng, giảm cho nguồn vốn, khi điều chỉnh tăng nguồn vốn: ghi Có, khi điều chỉnh giảm: ghi Nợ. Vì thế, các tài khoản này có thể có số[r]
Khi phản ánh vào tài khoản cấp 2 và các sổ quỹ trích lãi bảo đảm các yêu cầu - Thực hiện đồng thời với việc ghi chép vào TK cấp 1 - Nguyên tắc ghi chép phù hợp với TK cấp 1 - Bên cạnh thước đo bằng tiền, trên các sổ chi tiết còn ghi chép theo thước đo hiện v[r]
Hệ thống tài khoản hiện hành được bố trí theo hệ thống thập phân nhiều cấpTK cấp I: Ký hiệu bằng 2 chữ số từ 10 đến 99. Mỗi TK được bố trí tối đa 10 TKTK cấp II: Ký hiệu bằng 3 chữ số. Hai chữ số đầu là ký hiệu của TK cấp 1. Chữ số thứ 3 được ký hiệu từ 1 đến 9TK <[r]
Trong cơ chế thị trờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạtđộng kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí hết sứcquan trọng đối với bản thân Ngân hàng.Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tín dụng Ngânhàng cũng phát triển và[r]
p KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 136 - PHẢI THU NỘI BỘ BÊN NỢ: - Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới bao gồm vốn cấp trực tiếp và cấp bằng các phương thức khác; - C[r]
và sau dó ghi và sổ Cái. Cuối tháng khóa sổ ta tìm tổng số tiền của các nghiệpvụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và tổng sốphát sinh Nợ. Tổng số phát sinh Có của từng tài khoản trên sổ Cái, tiếp đó căncứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh của các tài[r]
thu n ti n i,n u n iá S 75.000, iá trị h o m n l kế 65.000, chi nhượn án n ti n m t 4.000 phần ch nhl ch hu l n h n chi ược phépsun qu phát tri n s n hi p.3.à 7/12tiếp nh n cc p tr n m t SC hữu h nh d n cho ho t n thư n u n trịiá 25.000, chi ph v n chu ntrả n ti n m t 700.4.à 20/12 hà thầuàn i o khố[r]
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA NHTM.1. Các hoạt động kinh doanh của NHTM trong nền kinh tế thị trường1.1. Khái niệm của NHTM.NHTM là một định chế tài chính quan trọng bậc nhất của mỗi một quốc gia.Quan trọng là vậy song không có một định nghĩa nào[r]
1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của công ty: Vì công ty TNHH Quảng cáo và thương mại An Khánh là một công ty có số lượng nhân viên không nhiều nên bộ máy lãnh đạo gọn nhẹ, đơn giản, làm việc có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của công ty gồm:+ Giám đốc công ty: là người đứng đầu, có q[r]
12Báo cáo thực tập tốt nghiệpTrường ĐH Hải Phòngtoán ghi chép phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian cũngnhư theo đối tượng. Ghi sổ kế toán được thừa nhận là một giai đoạn phản ánh của kếtoán trong quá trình công nghệ sản xuất thông tin kế toán.Công tác kế t[r]