XÉT NGHIỆM PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG 1. Điều kiện - Không lấy bệnh phẩm khi đang có kinh, sau nạo sinh thiết. - Không thụt rửa âm đạo trong vòng 24g trước khi lấy bệnh phẩm - Không đặt thuốc trong âm đạo từ 3 – 5 ngày, các chất dùng cho thử nghiệm ( acid lactic, lugol). -[r]
2. Đặc điểm của UTCTC2.1. Sinh lý bệnhUTCTC là sự phát triển bất thường của mô tế bào cổ tử cung, mà người ta nhậnthấy khoảng hơn 90% các trường hợp có liên quan đến Human Papilloma Virus(HPV), trong đó các tuýp 16, 18, 31, và 45 là các tuýp có nguy cơ gây UTCTC caonhất với tuýp[r]
hiệu quả chưa cao và tình trạng kháng thuốc ngày càng phổ biến. Nhằm hạn chế tỷ lệ mắc bệnh và biến chứng do viêm âm ñạo - cổ tử cung gây ra, phải có sự phối hợp nhiều biện pháp nằm trong một chương trình chăm sóc sức khỏe ban ñầu (Primary health care) mà một trong những giải pháp hữu[r]
3. Chẩn đoán. + Chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng của bệnh. Một số ít trường hợp xác định chẩn đoán bằng mô bệnh học. + Chẩn đoán phân biệt: - Giang mai giai đoạn II có sẩn sùi (condylomata ata) ở sinh dục, hậu môn và nếp kẽ. Các sẩn này thờng có chân rộng, bề mặt ít gồ ghề và thường[r]
Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung trước đây gọi là dị sản cổ tử cung hay nghịch sản cổ tử cung hay loạn sản cổ tử cung là những tổn thương tiền ung thư của tế bào biểu mô cổ tử cung. Tổn thương tiền ung thư cổ tử cung có thể tồn tại lâu hay tự khỏi nhờ hệ miễn dịch của bệnh nhân. Một s[r]
thấy nhất ở phụ nữ, đứng hàng thứ 3 gây tử vong ở phái nữ sau ung thư vú và ung thư phổi. Tại Việt nam, theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2006 có hơn 77 nghìn cas ung thư ác tính được phát hiện. Trong đó, đứng đầu là ung thư vú với hơn 8.300 cas, kế đến là ung thư cổ tử cung (hơn 6.700),[r]
Xét nghiệm này để phát hiện viêm nhiễm cổ tử cung và các tế bào bất thường có thể là dấu hiệu ung thư cổ tử cung. Hướng dẫn mới của Mỹ cho rằng phụ nữ ngoài 30 tuổi nếu có kết quả xét nghiệm 3 năm liên tiếp là “bình thường” thì có thể kéo dài thời gia[r]
cho những ca có xét nghiệm Pap là LSIL, HSIL hay ung thư thì độ nhạy tăng lên đến 91%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bibbo M, (2004). Comprehensive cytopathology. 2nd edition. pp125-160. 2. Demay RM (1996). Condyloma and HPV infection. In the Art & Science of cytopathology, ASCP press. 3. Dil[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} Tự kiểm tra vú tại nhà Tự kiểm tra vú là quá trình đơn giản. Phụ nữ tiền mãn kinh nên tự kiểm tra vào kỳ kinh nguyệt hàng tháng là tốt nhất vì ngực thay đổi trong thời gian này. Hãy làm theo 3 bước dưới đây: - Nhìn vào gương để[r]
Hình 6: Phát hiện và định type HPV bng kỹ thuật NMPCR Một thống kê tại khoa xét nghiệm Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy hoà: - Có 17/21 mẫu (80%) bệnh phẩm dịch cổ tử cung của bệnh nhân được chẩn đoán “tổn thương tế bào gai mức độ thấp LSIL/HPV” được gửi từ Trung tâ[r]
VIÊM CỔ TỬ CUNG Hai tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Neisseria gonorrhoeae và Chlamydia Trachomatis 10% - 20% viêm cổ tử cung sẽ diễn tiến đến viêm vùng chậu 1. Triệu chứng - Không có triệu chứng lâm sàng nổi bật. - Có nhiều huyết trắng màu vàng hay xanh, đóng ở
dần lên. - Ở phụ nữ chưa mãn kinh: chảy máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt, chảy máu sau quan hệ tình dục. Khi có các dấu hiệu bất thường trên, người bệnh cần phải đến các cơ sở y tế chuyên khoa để khám xét tỉ mỉ và làm các xét nghiệm cần thiết giúp chẩn đoán được bệnh từ giai đoạn sớm. Bệnh ở giai[r]
2006. So sánh giữa 2 nhóm cho thấy ở nhóm phụ nữ được chẩn đoán theo kỹ thuật sàng lọc bằng mắt, các tỉ lệ ung thư và tử vong đều thấp hơn so với nhóm đối chứng, với các mức tương ứng là 25% và 35%. Tất cả phụ nữ trong nghiên cứu này đều khỏe mạnh và ở độ tuổi từ 30 đến 59 khi nghiên cứu bắt đầu.[r]
window.onload = function () {resizeNewsImage("news-image", 500);} 1. Chụp X-quang tuyến vú Những phụ nữ có nguy cơ mắc bệnh thấp chỉ nên chụp nhũ ảnh hai năm một lần từ tuổi 50 trở lên. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ và các tổ chức y tế lại không đồng ý với quan điểm này. Nếu nguy cơ ung thư vú của bạn tă[r]
đạo. Liên tục bị nhiễm trùng với vi rút papilloma (HPV) là yếu tố nguy cơ lớn đối với bệnh ung thư cổ tử cung. Định kỳ kiểm tra có thể tìm thấy nó sớm để nhận được sự chữa trị hiệu quả. Nó cũng có thể tìm thấy các tế bào bất thường tiền ung thư trên bề mặt cổ tử cung<[r]
biến đổi tế bào phản ứng viêm biến đổi tế bào cổ tử cung biến đổi tế bào lành tính biến đổi tế bào sự biến đổi của màng tế bào sự biến đổi của vách tế bào tế bào biến đổi viêm là gì tế bào biến đổi viêm tế bào biến đổi không điển hình tế bào biến đổi không điển hình ascus
nhạt 28. C. Kích thước, hình thể, mật độ và giới hạn u rất thay đổi tùy thuộc vào tỷ lệ các tế bào u và mô đệm 29. D. U là những ổ tế bào ranh giới rõ, những dây tế bào hoặc tế bào riêng rẽ. Biệt hóa tuyến có thể rõ, vừa hoặc hoàn toàn không có 30. E. Hoại tử gặp trong 60[r]
dịch và cũng có vỏ bao rõ. D. Câu A và B đúng E. Câu B và C đúng 85. Tăng sản tuyến tiền liệt về vi thể: 86. A. Thường chỉ gặp tăng sản ống tuyến 87. B. Đa số là tăng sản mô xơ vì vậy mới có tên gọi khác là u xơ tuyến tiền liệt 88. C. Chủ yếu và thường gặp là tăng sản mô xơ và mô cơ xơ hoá 89. D. T[r]
Sinh khó Danh từ sinh khó dùng để mô tả những cuộc chuyển dạ bất thường hoặc khó khăn, là một chẩn đoán bao trùm lên những hoàn cảnh khác nhau về những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ. Không thể đánh giá chính xác tỷ lệ sinh khó trong chuyển dạ được, bởi vì sự chẩn đoán phụ thuộc vào k[r]
Những trờng hợp cổ trớng, dịch màng bụng là dịch tiết không thấy tế bào ung th, cũng không thấy vi khuẩn lao mà xét nghiệm đờm tìm thấy vi khuẩn lao cùng với hình ảnh tổn th-ơng trên phi[r]