Rung nhĩ và suy tim Tần suất và tỉ lệ mới mắc của suy tim sung huyết ngày càng tăng. Tại Hoa Kỳ ước tính có khoảng 5 triệu người được chẩn đoán suy tim sung huyết.1 Nguyên nhân của sự gia tăng này là do tuổi thọ của dân số ngày càng cao và thời gian sống của những[r]
Những người ngộ độc rượu bị lọan nhịp mà nhịp thất quá nhanh có thể phải dùng các thuốc ức chế nút nhĩ thất như thuốc chẹn bêta, verpamil, diltiazem, digoxin. Thuốc chẹn bêta có lợi vì tác dụng nhanh và ly giải giao cảm. Đối với những bệnh nhân bị lọan nhịp nhĩ có đáp ứng thật nhanh như ru[r]
gây thiếu hụt thần kinh khu trú tối đa ngay khi khởi phát. Cần ngăn chặn sự hình thành huyết khối từ tim Điều trị bệnh nhân nhồi máu não do thuyên tắc mạch bao gồm xử trí đột quỵ trong cả pha cấp tính và mạn tính, đồng thời ngăn chặn các nguy cơ nghẽn mạch sau đó. Hầu hết các bệnh tim đều gắn[r]
- Bốn bệnh thường có biến chứng rung nhĩ:* Hẹp 2 lá* Bệnh động mạch vành* Tăng huyết áp* Cường giáp trạng- Một số bệnh khác ít gặp hơn* Hội chứng nút xoang bệnh* Thuyên tắc phổi* Viêm màng ngoài tim mãn* Bệnh cơ tim* Hội chứng Wolff- Parkinson- White*[r]
o Bệnh tim mạch : - bệnhcơ tim - bệnhđộng mạch vành - bệnhvan tim đặc biệt là van 2lá - viêmmàng ngoài tim - suytim ứ huyết - bệnhtim bẩm sinh o Nguyên phát: - không có bằng chứng lâm sàng hay siêu âm tim về bệnh tim - không co bất kỳ nguyên nhân nào . 3. TriệuChứng Học : o hồi[r]
Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio (LA tiến sĩ)Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kết quả điều trị cơn rung nhĩ kịch phát bằng năng lượng sóng có tần số radio (LA tiến sĩ)Nghiên cứu đặc điểm điện sinh lý tim và kế[r]
rút ngắn thời kỳ trơ và tăng tính dẫn truyền của các dải cơ cầu phụ. II.Thăm dò ÐSLH, rất cần khi can thiệp bằng các thủ thuật, có thể giúp: 1. Xác định chẩn đoán. 2. Xác định vị trí và số lượng các cầu phụ. 3. Chứng minh vai trò của cầu phụ gây ra loạn nhịp 4. Xác định mức điện thế có thể gây ra cơ[r]
hóa mỡ trong máu… - Các thói quen không tốt: uống rượu, hút thuốc lá, chất gây nghiện, ít vận động, kém tập luyện cơ thể, có những cảm xúc không có lợi cho cơ thể như buồn rầu, lo lắng, nóng giận… Phòng ngừa TBMMN bằng cách thay đổi các yếu tố nguy cơ có thể tác động được như từ bỏ những thói quen k[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 1) Hẹp van hai lá (HHL) vẫn còn là bệnh rất phổ biến ở nớc ta cho dù tỷ lệ mắc bệnh này đã giảm nhiều ở các nớc đã phát triển khác. I. Triệu chứng lâm sàng A. Triệu chứng cơ năng 1. Đa số bệnh nhân không hề có triệu chứng trong một thời gian dài. Khi xuất hiện, thờng[r]
Chớ bỏ tôi đột ngột nhé! (SKDS) - Acebutolol tôi là loại thuốc dùng trong một số bệnh tim mạch. Tôi được chỉ định dùng trong điều trị tăng huyết áp; dự phòng cơn đau thắt ngực do cố gắng; điều trị một vài rối loạn nhịp: trên tâm thất hoặc tâm thất; điều trị dài hạn sau nhồi máu cơ tim (acebut[r]
T. - Xem xét lại việc điều trị trước đó bằng thuốc chống rối loạn nhịp. - Nếu rung nhĩ kéo dài > 48 giờ, sốc điện chuyển nhịp có 2-5% trường hợp bị TBMMN, như vậy phải quan sát nhĩ T bằng siêu âm tim qua thực quản để loại trừ huyết khối hoậc chống đông theo kinh nghiệm tr[r]
ii. Amiodarone là thuốc có thể làm tăng khả năng thành công và giảm nguy cơ tái phát rung nhĩ sau sốc điện chuyển nhịp c. Dự phòng tắc mạch do cục máu đông: i. Chống đông máu hiệu quả bằng thuốc trước khi thiết lập nhịp xoang: 1. Thuốc kháng vitamin K: SINTROM với liều lượng đảm bảo I[r]
RN mạn tính Kiểm soát tần số thất Mục đích của việc kiểm soát tần số thất ở bệnh nhân RN là làm giảm triệu chứng và phòng ngừa bệnh cơ tim do nhịp tim nhanh. Nhìn chung, cần kiểm soát tần số thất trong khoảng 60-80 lần/phút khi nghỉ ngơi và 90-115 lần/phút khi gắng sức trung bình. Cả thuốc ch[r]
* Kết luận: Rung nhĩ, ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, gợi ý 1 bệnh nền ở bệnh nhân này là bệnh phổi mạn tính * Nhận xét: Ở bệnh nhân này điện tim có điện thế thấp, trục phải, tim xoay theo chiều kim đồng hồ(dạng chuyển tiếp sang trái tức là sang phía V5, V6) - Run[r]
Ngọai khoa: Lột nội mạc. CĐ: động mạch lớn, tổn thương khoảng 2 cm. Cầu nối: CĐ: tắc động mạch đùi, chậu hoặc tổn thương dài, tuần hòan bàng hệ không tốt. Cầu nối được sử dụng bằng: - protez ( động mạch giả) - protez ( động mạch giả) - Tĩnh mạch hiển. Nong động mạch : ít xâm lấn, gây tê tại[r]
bắp thịt hoặc 1/2 liều tiêm trực tiếp tĩnh mạch (thử nghiệm trong da âm tính) và 1/2 liều pha vào 50-100ml huyết thanh natri clorua 0,9% (nếu không có suy tim) hoặc dung dịch glucose 5% (nếu có suy tim) để truyền tĩnh mạch 20-30 giọt/phút, dưới sự kiểm tra theo dõi điện tim đồ trên mon[r]
Chỉ định: Digoxin được dùng điều trị suy tim ứ huyết và các triệu chứng liên quan gồm khó thở khi nằm đầu dốc, thở khò khè và phù mắt cá chân. Digoxin cũng được dùng để làm chậm nhịp nhĩ trong những rối loạn nhịp nhanh nhĩ như rung nhĩ và cuồng động nhĩ.[r]
của phần não tổn thương. - Xét nghiệm máu nhằm phát hiện các bệnh lý tiềm tàng từ trước. - X-quang ngực thẳng, đo điện tâm đồ sẽ cung cấp thêm các thông tin về bệnh lý tim mạch. - Siêu âm mạch máu vùng cổ, sọ và siêu âm tim, giúp phát hiện những nơi ảnh hưởng đến hoặc gây ra đột quỵ. - Chụp mạch máu[r]