tâm trương mới xuất hiện ở vùng nghe tim của van động mạch chủ (liên sườn III cạnh ức trái hoặc liên sườn II cạnh ức phải). - Do phần đầu của động mạch chủ bị bóc tách nên các lá van động mạch chủ mất điểm tựa trên thành động mạch chủ, làm các[r]
và sự thiếu hụt chức năng tự trị là nguyên nhân thông thường nhất gây nên ngất xỉu. - Ngất xỉu vì bệnh tim: nó có thể do nguyên nhân thuộc cơ lực hay do tim đập sai nhi.p. Những nguyên nhân thuộc cơ lực gồm có teo động mạch chủ (aortic stenosis) trong đó cơn ngất xỉu là kết quả[r]
3. Trẻ có huyết áp động mạch tâm thu lớn hơn 150mmHg. 4. Đối với các trờng hợp hẹp eo ĐMC khác thì phẫu thuật một cách hệ thống khi trẻ từ 6 đến 9 tháng tuổi. 5. Với ngời lớn thì chỉ định can thiệp kinh điển khi chênh áp qua eo ĐMC lớn hơn 20 đến 30mmHg. Tuy nhiên cần phố[r]
2.3. Do bóc tách thành động mạch chủ cấp tính: - Bệnh nhân bị đau ngực dữ dội (có thể có sốc) và phát hiện được một tiếng thổi tâm trương mới xuất hiện ở vùng nghe tim của van động mạch chủ (liên sườn III cạnh ức trái hoặc liên sườn II cạnh ức phải). - Do phần đầu của [r]
MỘT SỐ BỆNH TIM BẨM SINH (Kỳ 4) 3. Triệu chứng chẩn đoán: + Cơ thể phát triển không cân đối: phần trên (hai chi trên, cổ ) to khoẻ trong khi đó phần dưới cơ thể (mông,hai chi dưới ) lại nhỏ và mảnh khảnh. Huyết áp ở tay cao trong khi đó huyết áp ở chân giảm (bình thường huyết áp tâm thu ở chân cao[r]
Bệnh tim bẩm sinh ở tuổi trưởng thành (Adult congenital heart disease) (Kỳ 8) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 6. Hẹp động mạch chủ bẩm sinh (Congenital aortic stenosis). 6.1. Đại cương: + Có thể có hẹp động mạch chủ trước van, tại van và[r]
Các kỹ thuật tiên tiến hỗ trợtuần hoànvà các kỹ thuật hỗ trợ bệnh nhânsống sót sau cấp cứu ngừngtuần hoànHỖ TRỢ TUẦN HOÀN• Bóng đối xung động mạch chủ (intra-aortic balloonpump - IABP)• Thiết bị hỗ trợ thất trái (left ventricular assist device LVAD)• Cung cấp oxy qua màng ngoài[r]
dụng co thắt tạo điều kiện đóng được ống thông động mạch. - Phòng chống viêm màng trong tim nhiễm khuẩn. - Phòng chống viêm phổi, tắc mạch. 5.8.2. Điều trị ngoại khoa: Thắt, buộc, cắt ống động mạch. Nên mổ sớm trước khi có tăng áp lực động mạch phổi gây đảo shunt. 5.8.3. Điều tr[r]
b. Bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng: · Tuổi trẻ và chênh áp qua van ĐMC > 100 mmHg. · Cần làm thủ thuật/phẫu thuật lớn, có nguy cơ cao. · Có chỉ định bắc cầu nối chủ vành. · Rối loạn chức năng tâm thu thất trái. 2. Các loại phẫu thuật thay van động mạch chủ: thay va[r]
ép của dây thần kinh thanh quản quặt ngược (recurrent laryngeal nerve). Những tác dụng đè ép khác có thể gây nên khó nuốt hay ho mãn tính. Suy tim sung huyết có thể là do thương tổn của van động mạch chủ. Ngất xíu và chèn ép tim (pericardial tamponade) có thể gây nên do vỡ vào khoang n[r]
phải, thẩt trái teo nhỏ và có lỗ thông liên thất to), thất trái có hai đường ra (động mạch chủ và động mạch phổi đều tách ra từ thất trái, thất phải teo nhỏ và có lỗ thông liên thất to), tâm thất một buồng (kiểu tim ba buồng). b) Theo đặc điểm lứa tuổi: + Các bệnh tim bẩm sinh ở[r]
Hình 15-2. Phổ Doppler liên tục của hẹp van ĐMC. b. Diện tích lỗ van ĐMC: đo theo nguyên lý của phơng trình liên tục: Diện tích van ĐMC = p ´ r2 ´ VTITT / VTIĐMC Trong đó: VTITT là tích phân vận tốc theo thời gian của dòng chảy tâm thu tại vị trí buồng tống máu của thất trái (Doppler xung với[r]
. Phim phổi . Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm và các xét nghiệm khác . Tìm nguyên nhân CHA +Nếu là bệnh nhân đã bị phù phổi : tìm nguyên nhân gây phù phổi (ngưng thuốc , không theo chế độ ăn thích hợp , tình trạng nhiễm trùng mới xuất hiện , tắc mạch máu phổi . . .) IV. DẠNG LÂM SÀNG : * T[r]
Bệnh Động Mạch Ngoại Biên Bệnh động mạch ngoại biên là biểu hiện của xơ vữa động mạch ở tứ chi, thông thường ở chân Bệnh động mạnh ngoại biên được coi là tương đương với bệnh mạch vành vì người bị bệnh động mạch ngọai biên cũng thường bị bệnh mạch vành và ngược lại. Tuy[r]
RS. Comparison of outcome of asymptomatic to symptomatic patients older than 20 years of age with valvular aortic stenosis. Am J Cardiol 1988;61:123-130. 9. Otto CM, Burwash IG, Legget ME, et al. Prospective study of asymptomatic valvular aortic stenosis: clinical, echocardiographic, a[r]
dùng liều quá cao, gây tụt huyết áp (do giảm cung lợng tim) và giảm tới máu ngoại vi. Tránh dùng các thuốc nhóm Nitrates ở bệnh nhân suy tim do HC nặng vì thuốc làm giảm tiền gánh đáng kể, có thể gây giảm tới máu não và ngất. Digoxin thờng chỉ đợc chỉ định cho bệnh nhân HC suy tim nhất là khi rung n[r]
7/ LIỆT KÊ NHỮNG SAI LẦM THÔNG THƯỜNG NHẤT TRONG VIỆC XỬ TRÍ VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ Ở PHÒNG CẤP CỨU. Quy các triệu chứng của bệnh nhân cho một tình trạng bệnh hiền tính hơn. Hồi sức thể tích dịch hay máu thiếu tích cực bởi vì quan tâm về tuổi và tình trạng tim của bệnh nhân. Trì[r]
HẸP VAN ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 2) II. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh A. Các nguyên nhân gây hẹp van động mạch chủ 1. Hẹp van ĐMC bẩm sinh: dạng hẹp van ĐMC hay gặp nhất ở ngời lớn là bệnh van ĐMC có hai lá van, chiếm 1-2% dân số, chủ yếu ở nam giớ[r]
2 giảm đi khi HC khít, T2 trở nên nhẹ và gọn (đơn độc) do chỉ nghe thấy thành phần phổi của tiếng T2. Một số bệnh nhân HC nặng có tiếng T2 tách đôi nghịch thờng do kéo dài thời gian tống máu thất trái qua lỗ van hẹp khít. T2 tách đôi nghịch thờng cũng gặp trong các tắc nghẽn đờng tống máu thấ[r]
trong bloc nhánh trái. Tiếng T3 là dấu hiệu chức năng tâm thu thất trái kém. Tiếng T4 xuất hiện do nhĩ trái co bóp tống máu vào buồng thất trái có độ giãn kém khi hẹp van ĐMC khít. c. Ngoài ra, có thể gặp các tiếng thổi của hở van ĐMC do hẹp thường đi kèm hở van. Hiện tượng Gallevardin[r]