ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4) V. Triệu chứng chẩn đoán: 1.Triệu chứng lâm sàng: + Triệu chứng cơ năng: - Cảm giác hồi hộp,tim đập nhanh: là dấu hiệu sớm và hay gặp của bệnh,thường xảy ra về đêm. - Khó thở khi gắng sức: thường là triệu chứng làm cho bệnh nh[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 1) I.Đại cương: Hẹp van hai lá là bệnh hay gặp nhất trong các bệnh tim mắc phải,chiếm khoảng 40% các bệnh van tim. Bệnh chủ yếu gặp ở Nữ (70-90%).Nguyên nhân chủ yếu do thấp (60%),khoảng 20% không rõ nguyên nhân và một số ít[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 5) + Điện tim: Trục điện tim chuyển phải (dày thất phải).Sóng P cao,rộng hoặc có hai đỉnh(dày hai nhĩ).Có thể có rung nhĩ và loạn nhịp. + Thông tim: - Thông tim phải: nhằm đo áp lực động mạch phổi.Có thể thấy: áp lực tâm thu,tâm trương[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 2) 5.Lỗ van hai lá: Trong thì mở ra tối đa,diện tích lỗ van vẫn nhỏ hơn nhiều so với vòng van và tỉ lệ giữa chúng là khoảng 1/1,5 (tối đa là 1/2,2). Vì có bộ phận dây chằng treo van nên chúng cản trở một phần luồng máu đi qua lỗ v[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 3) IV. Sinh lý bệnh: 1.Ap lực nhĩ trái cao: Mức độ cao của áp lực trong nhĩ trái phụ thuộc vào mức độ hẹp của van hai lá,cung lượng tim và nhịp tim.Cao áp nhĩ trái dẫn tới cao áp tĩnh mạch và mao mạch phổi,ứ máu phổi và giảm[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 4) B. Thông tim: là phơng pháp rất chính xác để đo các thông số nh: áp lực cuối tâm trơng thất trái, áp lực nhĩ trái (trực tiếp hoặc gián tiếp qua áp lực mao mạch phổi bít), áp lực động mạch phổi, cung lợng tim (phơng pháp Fick hoặc pha loãng nhiệt), nh[r]
- Điều trị nguyên nhân gây hẹp lỗ van hai lá. - Điều trị thấp tim và dự phòng thấp tim tái phát. - Điều trị tại chỗ hẹp lỗ van hai lá đối với trường hợp hẹp khít đơn thuần. Nếu hẹp lỗ van 2 lá kết hợp với hở van 2 lá nặng thì xem xét chỉ định t[r]
BỆNH HẸP VAN HAI LÁ Mục tiêu 1. Nắm vững các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh van hai lá. 2. Nắm được các thể lâm sàng của bệnh van hai lá. 3.Nắm vững các phương tiện điều trị nội khoa bệnh van hai lá. 4. Nắm vững chỉ định điều trị nội khoa, đi[r]
- Tăng áp lực động mạch phổi: biểu hiện hình ảnh tái phân phối máu ở phổi, hình Kerley A và B; một số trường hợp nặng có ứ phù mô kẽ phổi, tràn dịch màng phổi. - Còn có thể thấy hình ảnh vôi hóa của vòng van và của lá van hai lá. 3.3. Siêu âm tim: Siêu âm tim là phương pháp cần thiết g[r]
kèm HoHL phối hợp. b. Lựa chọn thay van hai lá cơ học hoặc sinh học tuỳ thuộc vào nguy cơ của việc dùng thuốc chống đông kéo dài khi có van cơ học so với mức độ dễ thoái hoá của van sinh học. Tỷ lệ sống sót sau thay van 5 năm từ 80-85%. c. Quan điểm bảo tồn tổ chức dới van trong mổ hẹp[r]
dùng liều quá cao, gây tụt huyết áp (do giảm cung lợng tim) và giảm tới máu ngoại vi. Tránh dùng các thuốc nhóm Nitrates ở bệnh nhân suy tim do HC nặng vì thuốc làm giảm tiền gánh đáng kể, có thể gây giảm tới máu não và ngất. Digoxin thờng chỉ đợc chỉ định cho bệnh nhân HC suy tim nhất là khi rung n[r]
lần thứ hai sau tắc lần thứ nhất trong 6-12 tháng nếu không được dự phòng hữu hiệu bằng các thuốc chống đông. - Điều trị tắc mạch càng sớm càng tốt: + Heparin 10.000 - 20.000 UI / ngày x 5 - 10 ngày. Có thể dùng Heparin có trọng lượng phân tử thấp đặc biệt đối với tắc mạch não. Sau đó dùng các thuốc[r]
A. Điều trị nội khoa 1. Nếu bệnh nhân không có triệu chứng cơ năng thì chỉ cần điều trị kháng sinh dự phòng viêm nội tâm mạc khi có kèm HoHL hoặc HoC. 2. Nếu bệnh nhân mới chỉ khó thở khi gắng sức ở mức độ nhẹ thì điều trị thuốc lợi tiểu để làm giảm áp lực nhĩ trái. Phối hợp thuốc chẹn b giao cảm (t[r]
Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. - Van gồm hai lá: lá van lớn (lá[r]
HẸP VAN HAI LÁ (Kỳ 5) B. Nong van bằng bóng qua da 1. Nong van bằng bóng qua da là kỹ thuật đa ống thông đầu có bóng vào nhĩ trái qua chỗ chọc vách liên nhĩ rồi lái xuống thất trái và đi ngang qua van hai lá, sau đó bóng sẽ đợc bơm lên-xuống dần theo từng cỡ tăng dần để l[r]
gắng sức (bằng xe đạp lực kế) hoặc ngay sau khi gắng sức (bằng thảm chạy). Siêu âm Doppler cũng dùng để đo vận tốc dòng hở van ba lá, dòng hở qua van động mạch phổi để ớc lợng áp lực động mạch phổi khi gắng sức. 6. Siêu âm tim qua thực quản: với đầu dò trong thực quản cho thấy hình ảnh rõ nét[r]
Siêu âm tim/ hẹp van 2 láMặt cắt cạnh ức trục ngang – ngang van ĐMC: hình ảnhhuyết khối trong nhó trái (1 mũi tên) (A). Mặt cắt 4buồng từ mỏm: cắt Doppler liên tục ngang van 2 lá. Đovận tốc dòng máu qua van 2 lá = 2,19m/s và diện tíchmở van 2 lá bằng phương pháp PH[r]
•Bờ (T) tim cũng có thể biểu hiện là một đường thẳng hoặc lồi ra (Mitralisation du bord gauche du coeur).February 10, 2004 15HẸP VAN HAI LÁ TRUNG BÌNH-NẶNGTHAY ĐỔI VỀ TIMFebruary 10, 2004 16HẸP VAN HAI LÁ TRUNG BÌNH-NẶNG THAY ĐỔI VỀ TIM-Enlarged veins.-Bulging of the pulm[r]
SUY TIM (Kỳ 3) II. Phân loại và nguyên nhân A. Phân loại suy tim: Có thể có nhiều cách phân loại suy tim khác nhau, dựa trên cơ sở: 1. Hình thái định khu: Suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. 2. Tình trạng tiến triển: Suy tim cấp và suy tim mạn tính. 3. Lu lợng tim: Suy tim giảm lu[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng và tách đôi (hai đỉnh) ở đạ[r]