Không nên tự ý sử dụng thuốc giãn cơ Một số người bị đau nhức mình mẩy thường cho là bị co cơ và thường dùng thuốc có tên là decontractyl. Vậy dùng thường xuyên thuốc này có hại không? Decontractyl là tên biệt dược của mephenesin có tác dụng làm giãn[r]
Sử dụng thuốc an thần – giảm đau, thuốc giãn cơ cho bệnh nhân thở máy ThS. Khổng Trọng Thắng TS. Đỗ Quốc Huy BV. Nhân Dân 115 Những bệnh nhân nặng tại ICU thường cần đựơc dùng thuốc an thần - giảm đau. Bệnh nhân thường bị kích thích và lo âu sau những yếu tố kích[r]
+ Gây mê qua đường trực tràng: Thụt thuốc mê thiopental, ketamin vào trực tràng (phương pháp này hiện nay ít dùng). + Gây mê qua đường bắp thịt: Tiêm thuốc mê thiopental, ketamin vào bắp thịt để gây mê. 4.3. Gây mê phối hợp: + Dùng các thuốc mê khác nhau qua 1 đường hoặc nhiều đường khác nhau vào cơ[r]
THUỐC TIỀN MÊ Là các thuốc được sử dụng cùng thuốc mê, nhằm mục đích: - Tạo thuận lợi phát huy sớm tác dụng thuốc mê chính với liều thấp hơn, do đó giảm được độc tính của thuốc mê. - Hỗ trợ giảm đau, giãn cơ, chống nôn Các loại thuốc tiền mê đã học ở các chương kh[r]
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc giãn cơ lên thời gian hồi phục giãn cơ rocuronium ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài được theo dõi bằng máy TOF Watch trong thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 3 năm 2014 tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức, Bệnh v[r]
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc giãn cơ lên thời gian hồi phục giãn cơ rocuronium ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài được theo dõi bằng máy TOF Watch trong thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 3 năm 2014 tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức, Bệnh v[r]
thời với thuốc gây mê bay hơi, như halothane, isoflurane và enflurane. Giống như tất cả các thuốc ức chế thần kinh cơ không khử cực, độ sâu và/hoặc thời gian ức chế thần kinh cơ có thể tăng do tương tác với các thuốc sau : Các kháng sinh, trong đó có[r]
Tai biến và biến chứng trong gây mê I. Đại cương Quá trình gây mê diễn biến qua các giai đoạn: Tiền mê, khởi mê, duy trì mê, thoát mê (hồi tỉnh) và giai đoạn sau mổ. Trong bất kỳ giai đoạn nào đều cũng có thể xảy ra các tai biến và biến chứng. Người gây mê cần phải thăm khám, đánh giá, tiên lượng t[r]
GÂY MÊ NỘI KHÍ QUẢN 1. Chuẩn bị bệnh nhân: o Thực hiện đầy đủ các bước chuẩn bị được ghi trong bài “Thăm khám bệnh nhân trước mổ” o Bỏ răng giả o Đánh giá các tiêu chuẩn đặt nội khí quản khó o Chuẩn bị một tĩnh mạch chắc chắn để tiêm thuốc và truyền dịch. 2. Chuẩn bị dụng cụ và thuốc[r]
gây liệt cơ trong vòng 40-60 giây, và kéo dài khoảng 5-7 phút. Thuốc được chọn để đặt nội khí quản cho bệnh nhân có dạ dày do tác dụng nhanh hay dự kiến đặt nội khí quản khó do tính chất tác dụng ngắn. Tác dụng phụ - Đau tất cả các cơ sau mổ do rung cơ - Gây dị ứng như nổ[r]
ESVEM). Liều 80 - 240 mg/mỗi 12 giờ. - Amiodaron được dùng uống 400 - 1.600 mg/ngày điều trị các loại NTT …, cả TM trị NNT, RT, nhất là uống 100 - 400 mg (2 - 8 viên)/ngày, dùng hết sức rộng trong điều trị duy trì ngừa tái phát (ví dụ tái phát NTT, NNT, các cơn NN trên thất kịch phát). Dùng được cả[r]
Hàm lượng trong huyết tương đạt hiệu quả của Trinitrin là 1 ng/ml. Chuyển hóa tại gan: II. NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG A- CHỈ ĐỊNH 1. Đau thắt ngực (ĐTN) a- Chỉ định cho cơn đau thắt ngực của tất cả các thể ĐTN. b- Giữa các cơn (sau cơn, ngoài cơn), các Nitrat thường được tham gia vào phối hợp trị liệu c[r]
yếu 1.4 Cách dùng: Dùng lợi tiểu mạnh như furosemid trong THA kịch phát; thuốc lợi tiểu vừa như hypothiazid trong điều trị bệnh lâu dài. Liều: - Furosemid: BD Lasix ống 20mg, viên 40mg; Lasilix viên 40mg: 20-40mg/ngày - Hydrochlorothiazid: BD Hypothiazid viên 25mg: 1/ngày - Indapamid: BD Natr[r]
Thuốc trị bệnh xơ cứng bì Các thuốc điều trị hội chứng Raynaud Có thể dùng một số thuốc giãn mạch nhóm chẹn kênh calci, thuốc giãn mạch trực tiếp và gián tiếp khác, thuốc ức chế giao cảm, thuốc đồng phân của prostaglandin Hiện thuốc chẹ[r]
b- Điều trị TMCB sát nội tâm mạc (lớp cơ tim vùng này được giảm lực cản trở tưới máu do đè ép từ phía khoang tim suốt kỳ đổ đầy thất). c- Điều trị bệnh tim TMCB nói chung (giảm nhu cầu O2 ở cơ tim, giảm sức căng thành thất thời kỳ tâm trương mà đặc điểm cơ tim thành thất trái chỉ nhận tưới máu vào[r]
ứng, kể cả suyễn, đặc biệt ở bệnh nhân dị ứng với aspirin. Thận trọng lúc dùng : Theo dõi công thức bạch cầu trong trường hợp có tiền sử rối loạn thể tạng máu hoặc điều trị với liều cao và/hoặc dài ngày. Trong trường hợp giảm bạch cầu, việc tiếp tục điều trị hay không tùy thuộc mức độ nhiễm trùng. T[r]
do di chuyển của cục máu đông. 10. Ảnh hưởng của thuốc: - Một số thuốc sử dụng trong điều trị có thể gây ra co giật, xấu đi rối lọan thông khí và tưới máu có sẵn, gây lo âu và tăng mức độ liệt cơ. 11. Chướng bụng: - Chướng bụng ép vào cơ hòanh làm hạn chế sự di chuyển xuố[r]
- Thời gian < 0,12s.- Biên độ < 0,25 mV (< 2,5 ô nhỏ).- Trục sóng P từ 0 đến +75°.IV. KHOẢNG PR:- Là khoảng thời gian được tính từ khi bắt đầu sóng P đến khi bắt đầu phức bộ QRS. Là thời gian cần thiết để xung động truyền từ nhĩ qua nút nhĩ thất đến các sợi tế bào cơ tâm[r]
gian bào của thành mạch cũng giảm, làm lòng mạch rộng ra, do đó sức cản ngoại vi giảmxuống (huyết áp tối thiểu hạ).ADRKhi dùng lâu, thuốc có thể gây các tai biến sau:- Rối loạn điện giải: hạ Na+ và K+ máu, gây mệt mỏi, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, chuột rút.- Tăng acid uric máu gây ra các cơn[r]
thể sinh hoạt bình thường, bệnh thường đáp ứng tốt với những thuốc giãn phế quản. Cần khám để phân biệt bệnh phổi TNMT và bệnh hen. Chẩn đoán và điều trị bệnh phổi TNMT Tổ chức phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (www.goldcopd.com) đã đưa ra các tiêu chí chẩn đoán và điề[r]