, chủ động kiểm soát về huyết động và hô hấp, hạn chế đợc sự co thắt thanh hầu, ngăn chặn sự trào ngợc của dịch tiết, máu hoặc dịch dạ dày. Trên thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng việc dùng thuốc giãn cơ phối hợp với thuốc mê và thuốc giảm đau để đặt[r]
Mục tiêu tổng quát: Đánh giá ảnh hưởng của phương pháp dùng thuốc giãn cơ lên thời gian hồi phục giãn cơ rocuronium ở bệnh nhân được phẫu thuật nội soi ổ bụng kéo dài được theo dõi bằng máy TOF Watch trong thời gian từ tháng 3 năm 2012 đến tháng 3 năm 2014 tại khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức, Bệnh v[r]
đặt vấn đề Ngày nay mặc dù có máy móc thiết bị hiện đại, các thuốc đầy đủ song tai biến, biến chứng thậm chí tử vong do gây mê vẫn có thể xảy ra. Tồn dư thuốc giãn cơ là một trong những nguyên nhân của biến chứng gây mê. Hơn 50 năm qua kể từ khi thuốc giãn cơ được đưa vào sử dụng, người ta vẫ[r]
phổi khi có điều kiện; dùng kháng sinh điều trị khi có bội nhiễm. Trường hợp tăng áp lực động mạch phổi có thể điều trị bằng thuốc đối kháng thụ thể nội mô như bosetan, thuốc đồng phân của prostacyclin như iloprost, thuốc ức chế phosphodiesterase-5 như sildenafil hay t[r]
thảo. Tuy nhiên, cam thảo mua ở cửa hàng thực dược (health food store) hoặc nhập của châu Âu thường chứa cam thảo thật. Chỉ vài mẩu là đủ gây hại cho huyết áp của người bệnh. Một sự tương tác nguy hiểm khác sẽ khiến bạn ngạc nhiên là thuốc chống đông máu như Coumadin có thể bị ảnh hưởng nếu b[r]
hợp tổn thương thận tiến triển, suy thận cấp. Tổn thương hệ hô hấp: Hay gặp nhất là hai thể viêm phế nang hay viêm phổi kẽ (có thể dẫn đến xơ phổi kẽ) và tổn thương mạch phổi dẫn đến tăng áp lực động mạch phổi, hoặc phối hợp cả hai thể trên. Điều trị tổn thương viêm phế nang - viêm phổi kẽ thường ph[r]
có kèm rung nhĩ nhanh thì digitalis rất nên dùng. Các thuốc làm tăng sức co bóp cơ tim do ức chế phosphodiesterase (milrinone, amrinone) có thể dùng trong trường hợp có suy tim nặng. Các thuốc lợi tiểu làm giảm áp lực đổ đầy thất trái và nên dùng khi có suy tim mà[r]
như cyclophosphamid truyền tĩnh mạch hay uống, hoặc azathioprin hoặc mycophenolat mophetil. Khi bệnh nhân đã bị xơ phổi kẽ là tổn thương không hồi phục thì điều trị chủ yếu là triệu chứng và điều trị biến chứng như thở ôxy nồng độ thấp ngắt quãng hay liên tục, xem xét ghép phổi khi có điều kiện; [r]
4. Thông thường, truyền 1-2 lít dịch muối sẽ nâng được huyết áp ở bệnh nhân sốc không rõ nguyên nhân. Cung lượng tim sẽ tăng lên ở bệnh nhân tắc mạch phổi diện rộng khi chưa tụt huyết áp nếu truyền 500ml Dextran. Tuy nhiên, ở bệnh nhân tụt huyết áp có rối loạn chức năng thất phải nặng, thể tích và á[r]
mg/kg thể trọng là liều thông thường ; với các bệnh nhân được đặt ống thông với succinylcholine, thì liều dùng là 0,04-0,06 mg/kg thể trọng. Nếu suy thận, không dùng liều vượt quá 0,04 mg/kg thể trọng. Nếu cần tiêm lặp lại, thì dùng liều bằng 1/4-1/3 liều khởi đầu. Liều c[r]
ESVEM). Liều 80 - 240 mg/mỗi 12 giờ. - Amiodaron được dùng uống 400 - 1.600 mg/ngày điều trị các loại NTT …, cả TM trị NNT, RT, nhất là uống 100 - 400 mg (2 - 8 viên)/ngày, dùng hết sức rộng trong điều trị duy trì ngừa tái phát (ví dụ tái phát NTT, NNT, các cơn NN trên thất kịch phát).[r]
II. ĐIỀU TRỊ CÁC LOẠN NHỊP THẤT A. ĐIỀU TRỊ NHỊP NHANH THẤT (NNT) 1/ Điều trò trong cơn cấp tính Ưu tiên trướùc hết là + lidocain tiêm tm, nếu không đáp ứng, tiếp ngay bằng sốc điện đồng bộ + duy trì kết quả bằng truyền tm lidocain. Các phương thức khác: 171 + chẹn bêta tm (nhất là sau nhồi má[r]
- Guanethidin, guanadrel sulfat, bethanidin, debrisoquin: ít được sử dụng rộng rãi. Tác dụng phụ: tụt HA khi đứng rất mạnh. Các thuốc giãn mạch khác: - Hydralazin là thuốc giãn mạch ngắn và không chọn lọc được dung nạp tốt và hiệu quả hơn, nên được dùng thay thế ch[r]
LMA nằm trong khoang miệng, hướng lỗ thở ở mặt trước về phía tiểu thiệt, đầu xa cuff nằm ngay trên phần bắt đầu của thực quản và cuff bịt kín xung quanh đường vào thanh quản. Vị trí lý tưởng của cLMA là đầu xa của cuff nằm ngay phía trên cơ thắt trên thực quản, sau sụn nhẫn 1.1 Lựa chọn kích cỡ mask[r]
Sau khởi mê, nên đặt canule Mayo vì làm dễ thông khí qua mask (grade C). Nên dùng hệ thống dây chính của máy mê vì cho phép theo dõi khí thở ra, các thể tích hô hấp và áp lực bơm vào (grade D). Thông khí qua mask bằng mode áp lực hoặc thể tích qua hệ thống dây chính của máy mê là kỹ th[r]
tương đối thấp, việc gây mê vẫn có thể được thực hiện một cách an toàn, tuy nhiên cần phải chăm sóc theo dõi thật chặt chẽ trong và sau mổ. Nếu chức năng hô hấp rất kém và triệu chứng lâm sàng nặng, bác sĩ sẽ lựa chọn giải pháp thay thế như gây tê cục bộ hoặc gây tê tủy sống. Chuẩn bị mổ Nếu bạn đ[r]
xoang, rối loạn nhịp nhĩ cũng có thể xuất hiện Có hiện tượng tăng gánh thất trái, sóng T đảo ngược, sóng Q và đoạn ST thay đổi không điển hình. Những bệnh nhân bị bệnh CTCS thường có hình ảnh tim to trên phim Xquang. Yếu tố nào dẫn đến bệnh CTCS? Về nguyên nhân gây bệnh vẫn chưa được biết rõ, trước[r]
tiêm điện). Biến chứng nguy hiểm có thể gặp là tụt huyết áp. · Natri Nitroprusside: gây giãn trực tiếp động mạch làm giảm hậu gánh, còn tác dụng giãn hệ tĩnh mạch thường không nhiều. § Thuốc được chỉ định ở những bệnh nhân suy tim cấp, nặng do tăng huyết áp hoặc hở van tim nặng.[r]
Tại sao chân bị phù nề? Bạn đã bao giờ gặp tình trạng mu bàn chân, cẳng chân sưng to, các hố quanh các mấu xương cũng như bị “đầy” lên chưa? Nguyên nhân Phù nề chân là do sự tích tụ chất lỏng trong các mô ở bàn chân và mắt cá chân, khiến chúng bị sưng lên. Hiện tượng này có thể được gây ra khi c[r]
hậu quả mà nó có thể gây ra khi được phối hợp với clofibrat. Lúc này, tình trạng lợi tiểu quá mức có thể xảy ra và khiến cho người bệnh vô cùng mệt mỏi. Cơ chế là do clofibrate ức chế cạnh tranh với các furosemid trong máu và đẩy các thuốc này ra khỏi phức hợp protein - thuốc. Furosemi[r]