chứng cần cho trẻ nhập viện để điều trị. Đối với các thể thông thường, không có suy hô hấp thì ngay khi vào viện các bác sĩ sẽ tiến hành hút thông đường thở, giải phóng các chất xuất tiết. Dùng khí dung ẩm thuốc giãn phế quản có tác dụng nhanh như ventolin, bricanyl, sal[r]
Đánh giá hiệu quả của thuốc giãn phế quản ÐẶT VẤN ÐỀ Trong đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì việc sử dụng thuốc giãn phế quản đóng một vai trò rất quan trọng, ngay cả sau khi bệnh nhân đã được thở máy.(1) Trong các thuốc giãn ph[r]
mũi họng cao hơn các chất chủ vận beta2 khác. Hoạt tính beta2 trên cơ xương có thể gây run. Chất chủ vận beta2 cũng gây giãn mạch, dẫn đến chóng mặt, đau đầu, bốc hỏa và ra mồ hôi. Tác dụng phụ trên hệ thần kinh trung ương gồm lảo đảo, căng thẳng, kích động và mất ngủ. Những tác dụng khác bao[r]
nước, ngưng hút thuốc, tránh bị xúc động. Ở một số trường hợp, bác sĩ có thể kê toa các thuốc thường thấy trong điều trị hen suyễn nhằm mục đích làm sạch đờm nhớt trong phế quản. Tuy nhiên, bệnh nhân cần được đưa đến bác sĩ để được thăm khám và điều trị khi có một trong các dấu[r]
mới xét nghiệm. Gina (chương trình quốc tế kiểm soát hen) phân loại HPQ làm 4 bậc theo mức độ nặng nhẹ. Các thuốc điều trị dự phòng và kiểm soát HPQ 1. Corticoides Dạng khí dung (bình xịt định liều) ICS: tác dụng kháng viêm, giảm tính thấm thành mạch, giảm xuất tiết phù nề phế quản và[r]
- Dẫn lưu tư thế hai lần/ngày.Mỗi lần 20 phút trên giường cong- Thuốc giãn phế quản khi bệnh nhân có khó thở- Oxy gọng kính khi có ho khạc nhiều gây khó thởNhận xétĐây là bệnh nhân nữ 58 tuổi- Bị bệnh từ nhỏ với những đợt nhiễm trùng phổi phải đi khám và điều trị tại các cơ sở y[r]
quản gây giãn cơ trơn phế quản, do vậy làm ứng - Miễn dịch lâm sàng (MDLS) Bệnh Viện tăng các l-u l-ợng và thể tích của phổi. Kỹ Bạch Mai (2003-2004)đ-ợc tiến hành nhằm thuật này thực hiện việc đo các l-u l-ợng và 3 mục tiêu:thể tích khí của phổi tr-ớc và sau khi bệnh 1. Nghiên cứu sự[r]
phụ tim mạch có thể nặng và bao gồm đánh trống ngực, nhịp nhanh, tăng huyết áp và loạn nhịp, có liên quan đến kích thích beta1. Tác dụng phụ hô hấp tại chỗ bao gồm ho, thở khò khè, rối loạn nhịp thở, co thắt phế quản, khô hoặc ngứa họng và viêm thanh quản. Salmeterol có tỷ lệ tác dụng phụ hô[r]
b. Khí máu: Chỉ rối loạn trong thể nặng tức là trong giãn phế quản có suy hô hấp mạn và tâm phế mạn, có thể có PaO2 giảm, PaCO2 tăng, SaO2 giảm. 4. Thăm dò phế quản: a. Nội soi phế quản: Để xác định những phế quản bị viêm, đồng thời có thể lấy mủ để khảo sát vi trù[r]
- Các dấu hiệu khác: sốt, đau ngực, khó thở gặp trong các đợt cấp của bệnh. Bệnh tiến triển lâu thì thể trạng gầy yếu, móng tay, móng chân khum (gặp 1/3 trường hợp). Lồng ngực có thể biến đổi do xơ phổi. Khám phổi thấy ran ẩm, ran ngáy, ran rít nhiều nhất ở hai đáy phổi. Giãn phế quản[r]
3.2. Biến chứng: -Bội nhiễm phổi phế quản: dịch mủ ứ đọng trong ổ giãn gây viêm phổi, áp xe hoá. - Ho ra máu dai dẳng, có khi ho ra máu nặng đe doạ đến tính mạng. - Biến chứng viêm phế quản mạn, khí phế thũng. - Biến chứng toàn thân: suy hô hấp mạn, tâm phế mạn, thoái hoá dạ[r]
a. Tổn thương niêm mạc: Dưới một lớp biểu bì gần như bình thường lúc đầu, sau đó bị dị sản và cuối cùng bị hủy hoại, có một màng đệm dày lên và thâm nhiễm trùng tế bào viêm và nhiều mạch máu được tân tạo từ mạch máu phế quản. Trong một vài thể bệnh, những tổn thương viêm với sự phì đại lớp ni[r]
Giãn phế quản: phòng ngừa được không? Vào mùa lạnh thì có một bệnh đường hô hấp rất thường gặp là giãn phế quản (GPQ). Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm. Đây là sự giãn không hồi phục của cây phế quản. Có th[r]
roxithromyxin. Nếu đờm có mùi hôi chỉ định metronidazol để diệt vi khuẩn kỵ khí tốt hơn. + Dẫn lưu sạch đờm mủ rất cần thiết để làm thông thoáng đường dẫn khí: Các thuốc làm loãng đờm: mucitux, bisolvon hoặc khí dung dung dịch cao phân tử như manitol. Dẫn lưu tư thế và vỗ rung. + Điều trị ho[r]
5.2.2. Điều trị cầm máu nếu ho ra máu. 5.2.3. Dùng kháng sinh: Penixilin hoặc Gentamyxin, nhóm Cephalosporin. Điều trị kháng sinh cho đến khi hết đờm mủ. 5. 2.4. Nếu có khó thở thì cho: Theophylin, Salbutamol, thở oxy ngắt quãng. 5.3. Điều trị ngoại khoa: Là biện pháp hữu hiệu nhất. - Chỉ định:
nǎm, nhưng 3 tháng nay khái huyết liên miên không ngừng, tinh thần sa sút nặng. Bệnh nhân vốn can vượng phế nhiệt, do khạc máu lâu ngày không khỏi, phế âm đã hư mà can hỏa càng vượng, bệnh tình có xu thế phát triển. Trừ chứng cáu gắt là do cang hỏa cang thịnh, mũi táo khái huyết thuộc phế nhiệt âm h[r]
Bệnh giãn phế quản sau lao Bệnh GPQ có những biểu hiện gì? GPQ có hai thể: Thể ho ra máu (gặp 20-34%). Ho ra máu lẫn đờm, có khi ho ra máu tươi. Tùy theo tổn thương mạch máu của phế quản nặng hay nhẹ mà lượng máu ra nhiều hay ít. Thường không sốt, nếu có bội nhiễm thì có sốt và[r]
Phân loại bệnh giãn phế quản Giãn phế quản do nhiều nguyên nhân gây nên, vì vậy chứng bệnh này có nhiều kiểu loại khác nhau. Theo bệnh sinh - Giãn phế quản do viêm. - Giãn phế quản do co kéo. - Giãn phế quản do xẹp phổi. - Giã[r]
ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH GIÃN PHẾ QUẢN (Kỳ 3) + Chụp động mạch phế quản: Luồn ống thông (thường từ động mạch đùi) lên quai động mạch chủ và vào động mạch phế quản,bơm thuốc cản quang và chụp động mạch phế quản.Phương pháp này cho phép xác định được các hìn[r]
GIÃN PHẾ QUẢNG V : N G U Y ỄN T H Ị Ý N H IMỤC TIÊU1. Nêu được định nghĩa GPQ.2. Trình bày 2 nhóm nguyên nhân và 5 phân loại của GPQ.3. Trình bày được 3 cơ chế bệnh sinh chính của GPQ.4. Chẩn đoán được GPQ bằng lâm sàng, cận lâm sàng.5. Nêu được hướng điều trị cụ thể và phòng ngừa GPQ.ĐẠI CƯƠ[r]