- Chỉ định: Loét dạ dày - tá tràng tiến triển hay các trƣờng hợp loét dùng thuốc kháng H2 không hiệu quả, hội chứng Zollinger - Ellison và chứng trào ngƣợc dạ dày - thực quản. - Tác dụng không mong muốn : Nhìn chung thuốc dung nạp tốt. Có thể gâ[r]
Sau những phát hiện của Marshall và Warren vào năm 1983 về mối liên quan rõ rệt của vi khuẩn Helicobacter pylori (HP) trong bệnh viêm dạ dày mạn tính, ngày nay, người ta đã biết rằng LDD - TT là do hậu quả của sự mất cân bằng tương đối giữa các yếu tố tấn công và các yếu tố bảo vệ, trong đ[r]
Các tri ệu chứng quan trọng của bệnh TNDD -TQ là ợ nóng, ợ chua, buồn nôn và nu ốt khó. Trong đa số trường hợp chẩn đoán chủ yếu dựa v ào h ỏi bệnh sử và qua theo dõi th ấy có đáp ứng với điều trị thử. Triệu chứng điển h ình c ủa b ệnh TNDD -TQ là ch ứng ợ nóng. Khi bệnh nhân có triệu chứng[r]
Acid,thức uống có cồn Carbonate hóa như bia,sữa,thức ăn có protein. Dùng đồng thời với các chất đối kháng H2 hoặc antacid làm giảm hiệu lực của các muối B. so với khi dùng đơn độc trong bệnh loét B. hấp thụ tia X có thể gây cản trở các thủ thuật chuẩn đoán đường tiêu hóa bằng tia X
THUỐC GIẢM ĐAU HẠ NHIỆT — Có tác dụng giảm đau hạ nhiệt là chính ngoài ra có tác dụng chống viêm, — Chống chỉ định: không dùng cho bệnh nhân viêm loét dạ dày, tá tràng.. — Nhóm Acid acet[r]
Năm 1935 Wangensteen và Turner công bố những kết quả đầu tiên. Năm 1946 Taylor mở rộng các chỉ định dùng cho các trường hợp đến sớm: hút sạch dạ dày, để lỗ thủng tự bít, dùng kháng sinh chống nhiễm trùng, chỉ định: - Chắc chắn có thủng - Bệnh nhân đến sớm
Quy trình này phải được tiến hành kiên trì và đều đặn, mỗi ngày hai lần sáng và chiều, khi đau cấp có thể làm thêm một lần nữa. Tự xoa bóp có ý nghĩa rất lớn với trường hợp đau bụng cấp do viêm loét dạ dày - tá tràng mà trong hoàn cảnh “thuốc chưa có trong tay, thầy k[r]
loét, thu ốc có tác dụng chữa ợ hơi và làm lành các vết loét, vi êm th ực quản do trào ngược aci d. Làm gi ảm tiết acid dịch vị do ức chế tác dụng của histamine l ên t ế b ào d ạ dày, làm lành các v ết loét dạ d ày, tá tràng, và gi ảm đau do loét. T[r]
s ố ở bờ cong nhỏ, ít gặp ở mặt trước hay mặt sau dạ d ày, kích thước thường to hơn ở tá tr àng, có th ể mềm mại hoặc xơ chai do loét non hay loét mạn tính. Trường hợp ung thư dạ d ày th ủng: lỗ thủng thường nằm tr ên t ổ chức ung thư, lỗ thủng bờ rộng th ành m ỏng trung tâm khối[r]
Nhưng cần lưu ý rằng, có nhiều loại thuốc phải dùng lúc bụng no, và hết sức thận trọng đối với các em bị loét dạ dày tá tràng tiến triển hoặc thường bị rong kinh hay đa kỳ kinh, bị xuất [r]
28 – Những thực phẩm dễ tiêu hóa. Các loại thịt nạc thăn, các, tim,… – Các thực phẩm làm lành vết thương do loét dạ dày cũng cần được chú ý. Bệnh nhân có thể bổ sung các thực phẩm giàu vitamin A, khoáng chất thông qua các loại rau củ quả màu vàng, đỏ như cà rốt, bí đ[r]
Bệnh loét dạ dày, tá tràng 1. Đại cương. D ạ dày là đoạn to nhất của ống ti êu hoá, có ch ức năng chứa đựng v à tiêu hoá th ức ăn. Nhờ có chức năng chứa đựng mà chúng ta ăn từng bữa nhưng quá tr ình tiêu hoá và h ấp thu được diễn ra gần như cả ng[r]
Đề tài này được tiến hành để khảo sát việc sử dụng chưa hợp lý thuốc ức chế bơm proton pantoprazole trong điều trị lâm sàng. Nghiên cứu kiểu hồi cứu với sự khảo sát ngẫu nhiên trên 70 bệnh án của bệnh nhân có sử dụng pantoprazole trong điều trị. Chỉ định sử dụng pantoprazole ñược chia thành 3 nhóm:[r]
- Xét nghiệm Urê hơi thở (UBT): Được sử dụng để thử nghiệm posttreatment kiểm tra sau điều trị - Antigen phân: có thể được sử dụng để tầm soát và kiểm tra sau điều trị. • Kết quả âm tính giả có thể xảy ra khi dùng thuốc kháng tiết.
loét dạ dày tá tràng nên ăn những thức ăn ít tẩm ướp gia vị, mềm, và dễ tiêu., nên ăn các loại thức ăn phù hợp, không gây khó chịu sau khi ăn., A- Các Thực Phẩm cần tránh - Hạt tiêu, ớt, bột ớt, bột cà ri, gây kích ứng niêm mạc dạ dày.
nhiều tác dụng không mong muốn toàn thân và có hiện tượng tiết acid hồi ứng (tăng tiết acid sau khi ngừng thuốc). Dùng thuốc kháng acid tốt nhất là sau bữa ăn 1 - 3 giờ và trước khi đi ngủ, 3 - 4 lần (hoặc nhiều hơn) trong một ngày. Các chế phẩm dạng lỏng có hiệu qu[r]
s ự tiết pentagastrin đ ã b ị kích thích và chưa bị kích thích, histamin v à acetylcholin, acid d ạ dày. Cơ chế tác động của nó l à duy nh ất trong số các thuốc chống loét đ ã có trong vi ệc giảm tiết acid dạ d ày b ằng cách ức chế theo cơ chế sinh lý qua đó làm tăng[r]
Nội dung bài viết trình bày các thuốc chống viêm không steroid, bao gồm aspirin liều thấp, nằm trong những thuốc được sử dụng phổ biến nhất và có liên quan đến tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa. trước khi kê đơn, cần đánh giá các yếu tố nguy cơ trên tiêu hóa của bệnh nhân như tuổi cao, tiền sử loét[r]
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản còn có tên gọi khác là viêm thực quản trào ngược, là tình trạng trào ngược từng lúc hay thường xuyên của dịch dạ dày lên thực quản. Bệnh rất dễ bị nhầm lẫn và thường được quy cho các bệnh khác như viêm loét dạ dày – tá tràng, viêm thanh quản, viêm mũi xoang… Do các[r]