I. Một số vấn đề về kinh tế vĩ mô và mô hình phân tích1.1. Một số vấn đề về kinh tế vĩ môLý thuyết kinh tế vĩ mô đã phát triển xây dựng nên nền tảng cho các môhình kinh tế vĩ mô. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu nền kinh tế nh là một tổng thể,trong đó[r]
Nghiên cứu mô hình chaebol hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho tập đoàn kinh tế Việt NamNghiên cứu mô hình chaebol hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho tập đoàn kinh tế Việt NamNghiên cứu mô hình chaebol hàn quốc và bài học kinh nghiệm cho tập đoàn kinh tế Việt NamNghiên cứu mô hình chaebol hàn quốc[r]
Nhng sau một thời gian chỉ thị 100 CT/TW đã thể hiện rất nhiều hạn chế: hoạt động quản lý yếu kém, phân phối bình quân bao cấp cho nhiều đối tợng, hiện tợng rong công, phóng điểm, chi phí bất hợp lý đã đẫn đến tình trạng vi phạm lợi ích của ng ời lao động, tỷ lệ vợt khoán ngày càng giảm. Nguyên nhân[r]
Nhng sau một thời gian chỉ thị 100 CT/TW đã thể hiện rất nhiều hạn chế: hoạt động quản lý yếu kém, phân phối bình quân bao cấp cho nhiều đối tợng, hiện tợng rong công, phóng điểm, chi phí bất hợp lý đã đẫn đến tình trạng vi phạm lợi ích của ng ời lao động, tỷ lệ vợt khoán ngày càng giảm. Nguyên nhân[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Dự án gồm 4 thành phần chính:-Mục tiêu của dự án;-Các kết quả;-Các hoạt động;-Các nguồn lựcNội dung phân tích của một dự án đầu tư1. Phân tích các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến dự án;2. Phân tích khía cạnh thị trường;3. Phân tích khía cạnh kỹ thuật;4. Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự;5[r]
của tác động lan tỏa bằng cách kiểm tra liệu FDI có tác động đến năng suất lao động địa phương ở các công ty Australia, Canada và Mexico. Kết quả của tất cả những nghiên cứu này, được báo cáo là FDI có tác động quan trọng và tích cực đến tăng trưởng kinh tế. Gần đây, một số học giả cũn[r]
nghiệp nhanh chóng làm quen và tham gia vào phương thức kinh doanh thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) đầy tiềm năng, qua đó nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế quốc tế.Ngày 26/8/2005 Cổng thương mại điện tử Quốc gia (ECVN) đã chính thức được khai trương và đi và[r]
Đờng cầu hay MPB, của các dịch vụ rác thải đô thị cũng có phản ứng với sự thay đổi phí giá cả nhất định. Ví dụ, những cá nhân giàu có ở đô thị có xu hớng sinh ra một lợng rác thải lớn hơn, vì họ mua nhiều sản phẩm hàng hóa hơn và thay đổi chúng thờng xuyên hơn. Nh vậy, cầu về dịch vụ MSW có thể sẽ d[r]
Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 76 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG HƯỚNG TỚI KHÔNG PHÁT THẢI CHO DOANH NGHIỆP NGÀNH SẢN XUẤT BIA TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM Nguyễn Thị Đoan Trang, Lê Thanh H[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
trị gia, các nguyên thủ quốc gia cũng quan tâm đến sự biến động GDP để đưara các quyết định điều hành đất nước.Biến động GDP đã được nhiều nhà nghiên cứu ở các quốc gia trên thếgiới sử dụng các mô hình tăng trưởng kinh tế và ứng dụng các phương phápđịnh lượng để nghiên cứu
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]
Mục tiêu hàng đầu của nâng cao năng suất là nâng cao chất lượng cuộc sống của con người; và kết quả của nâng cao năng suất là giúp nâng cao chất lượng tăng trưởng, nâng cao khả năng cạnh tranh của các tổ chức, doanh nghiệp và cả nền kinh tế. Mô hình tăng trưởng dựa vào tăng năng suất lao động được n[r]
Kinh tế lượng (econometrics) là một bộ phận của Kinh tế học, được hiểu theo nghĩa rộng là môn khoa học kinh tế giao thoa với thống kê học và toán kinh tế. Hiểu theo nghĩa hẹp, là ứng dụng toán, đặc biệt là các phương pháp thống kế vào kinh tế. Kinh tế lượng lý thuyết nghiên cứu các thuộc tính thống[r]