Triệu chứng học bệnh tim mạch (Symptoms and signs of cardiovascular system) (Kỳ 4) PGS.TS. Ng.Phú Kháng ( Bệnh học nội khoa HVQY) 3. Những phương pháp thăm dò chức năng tim mạch. 3.1. Những phương pháp thăm dò không chảy máu (không xâm): - Mỏm tim đồ: góp phần đánh giá hoạt động cơ học của <[r]
BỆNH CƠ TIM ThS. BS. LƯƠNG QUỐC VIỆTMục tiêu:1. Nêu định nghĩa, nguyên nhân của bệnh cơ tim: giãn nở, phì đại, hạn chế2. Khai thác được triệu chứng cơ năng 3. Nắm rỏ triệu chứng thực thể của bệnh cơ tim4. Chẩn đoán phân biệt bệnh cơ timBệnh cơ tim là tình trạng bệnh lý tại cơ tim, không phải[r]
Siêu âm tim, siêu âm Doppler, thông tim, đo áp lực buồng tim là các phương pháp hữu hiệu nhất để chẩn đoán, theo dõi tiến triển của bệnh cơ tim phì đại cũng như loại trừ các nguyên nhân [r]
Bệnh cơ tim phì đạiBệnh cơ tim phì đại là bệnh cha rõ bệnh nguyên gây ra hậu quả làm phì đại cơ tim mà không có sự giãn các buồng tim. Chức năng tâm thu thất trái thờng trong giới hạn bình thờng nhng các thành tim co bóp mạnh. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây đột tử[r]
dòng shunt từ phải à trái sẽ có xu hớng kéo động mạch chủ lệch sang phải và dần dần "cỡi ngựa" trên lỗ TLT. Mức độ lệch phải của ĐMC phụ thuộc vào 2 yếu tố: kích thớc của ĐMC và kích thớc của lỗ thông liên thất (tỷ lệ thuận với 2 thông số này). B. Các thơng tổn phối hợp 1. ĐMC quay phải (25% các trờ[r]
BỆNH CƠ TIM Bệnh cơ tim là tình trạng bệnh lý tại cơ tim, không phải thứ phát từ bệnh động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh van tim, bệnh màng ngoài tim và bệnh tim bẩm sinh. Nói chung, bệnh cơ tim nguyên phát chiếm 10 – 20 % tất cả các nguyên nhân suy tim, trong đó bệnh cơ tim giãn n[r]
(nói theo một cách khác, bằng cách không kích thích dây thần kinh phế vị, cho phép hệ thần kinh giao cảm nắm quyền điều khiển). Gia tăng lượng máu đến làm kích thích dây thần kinh phế vị làm chậm nhịp tim. Tác dụng này có thể được nhìn thấy ở các trường hợp loạn nhịp xoang, thấy trong các trư[r]
167II. Triệu chứng lâm sàngA. Triệu chứng cơ năng1. Các dấu hiệu sớm của viêm màng ngoài tim co thắt thờng rất không đặc hiệu nh xỉu, mệt, và giảm khả năng gắng sức.2. Dần dần sau đó bệnh nhân thờng có các biểu hiện của suy tim trái nh khó thở khi gắng sức và khó thở về đêm.3. Giai đoạn nặng[r]
Cao huyết áp ở người trẻ Thường người ta hay nghĩ chứng cao huyết áp chỉ xảy ra ở những người có tuổi. Tuy nhiên, bệnh cao huyết áp còn xảy ra đối với những người trẻ tuổi. Tuổi nào mắc bệnh gọi là trẻ? Theo Tiến sĩ – bác sĩ Trương Quang Bình, Trưởng khoa Tim mạch (BV ĐH Y Dược Tp.HCM), khi ngư[r]
sự ho t hóa trung tâm giao cả và ó v rò ư ột tác nhân ảưởng tới sự ă ghuyết áp và tái cấu trúc tim ở b nh nhân béo phì [8],[13].863V. KẾT LUẬN- Đườ g kíĩ rá và k ố lượ g ơ ấ rá ă g ở nhóm nghiên cứu so với giá trịsinh học củ gười Vi N bìườ g ( ă003 .- Vận tốc sóng E dòng chảy van 2 lá, tỉ số[r]
5 Ngộ nhận nguy hiểm về bệnh cao huyết áp Một số “kiến thức” khá phổ biến về bệnh cao huyết áp thực ra lại rất sai lầm, và vì thế có thể gây nguy hiểm cho bạn hoặc người thân. Bệnh nhân cao huyết áp cần đo huyết áp thường xuyên. Những ngộ nhận đó là: Huyết áp tăng theo tuổi là bình thường Huyết áp[r]
Bệnh tim - phổi mạn tính (Chronic cor-pulmonale) (Kỳ 1) TS. Nguyễn Đức Công (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. - Bệnh tim-phổi mạn tính là bệnh phì đại, giãn thất phải thứ phát do tăng áp lực động mạch phổi, gây nên bởi những bệnh của phổi, phế quản, mạch máu phổi, thần kinh[r]
Do không nhận biết được chính xác các triệu chứng của bệnh, họ không uống thuốc, dẫn tới các chứng bệnh khác cùng phát sinh như tim phì đại, nhồi máu cơ tim… Còn với người cao huyết áp m[r]
-TQ: bị chèn épPhì đại nhĩ tráiTriệu chứng học X quangTriệu chứng học X quangPhì đại thất phải-Thẳng: cung d- ới T kéodài, mỏn tim nâng caotrên cơ hoành.-Nghiêng T: cung d- ớitr- ớc nổi.-OAG: cung d- ới P lồi ratr- ớc.Triệu chứng học X quangTriệu chứng học X quang-Thẳng: cung d- ớiP nổi.-OAD:[r]
5 “hiểu biết” sai lầm về bệnh cao huyết áp 1. Có không ít người cho rằng: huyết áp (HA) tăng cao cùng với tuổi tác là hiện tượng bình thường? HA sẽ tăng tỷ lệ thuận với độ tuổi, đặc biệt là vào giai đoạn lão hóa, HA tối đa tăng rõ rệt nhất. Tuy nhiên, đây cũng không phải là một hiện tượng bình thư[r]
chênh áp giữa thất trái và động mạch chủ tăng lên rõ rệt hơn. Do phì đại thất trái, làm cho thất trái giãn khó khăn, lúc đó nhĩ trái phải tăng cường co bóp nhưng chưa làm tăng áp lực trung bình trong nhĩ trái, trong tim và mao mạch phổi, chưa thấy có tình trạng ứ huyết ở phổi trong gia[r]
5, V6. - Ghi ECG cơ bản và tăng cường gồm 12 đạo trình cơ bản và thêm các đạo trình: V3R, V4R, hoặc V7, V8. - Ghi ECG với điện cực qua thực quản. - Ghi ECG với điện cực buồng tim. - Ghi ECG với máy theo dõi suốt 24 giờ (Holter ECG). - Ghi bản đồ điện tim: ghi lại hoạt động của t[r]
THẤP TIM Ở TRẺ EM Mục tiêu 1. Nhận biết nguyên nhân và dịch tễ học của bệnh 2. Phân tích các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng 3. Trình bày được cách điều trị và phòng bệnh. 4. Hướng dẫn các bà mẹ biết phòng bệnh và chăm sóc con. 1. Đại cương Thấp tim là bệnh viêm lan tỏa các tổ chức[r]
- DII: điện cực âm ở tay phải, điện cực dương ởchân trái- DIII: điện cực âm ở tay trái, điện cực dương ởchân trái⇒ Trục của 3 CĐ này tạo thành tam giácEinthovenCHUYỂN ĐẠO TRÊN MẶT PHẲNG TRÁNCHUYỂN ĐẠO TRÊN MẶT PHẲNG TRÁNCHUYỂN ĐẠO TRÊN MẶT PHẲNG TRÁNCác chuyển đạo đơn cực chi:ĐC dương: thăm dò, ĐC â[r]
Thận trọng với thuốc giãn mạch glyceryl trinitrat Đo, kiểm soát huyết áp cho bệnh nhân. Glyceryl trinitrat có tác dụng giãn mạch, được dùng phòng và chữa các bệnh tim mạch. Nếu dùng không đúng thuốc sẽ không có hiệu quả mà còn nguy hiểm cho người sử dụng. Thận trọng khi chọn thuốc Ở liều trung bình[r]