Quan niệm về “Lễ” của Nho giáo giai đoạn từ Khổng Tử tới Tuân Tử2. Lễ là những quy phạm ràng buộc mối quan hệ giữa người vớingười từ trong gia đình cho đến ngoài xã hội.Trong xã hội loài người, quan hệ giữa người với người rất phong phúvà phức tạp, trong những quan hệ ấy cũng có[r]
nay, mà công dụng nó, sự nghiệp nó, vẫn trọn vẹn trong lịch sử, không ai có thểchối cãi hay xóa bỏ đi được”.Tác phẩm Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam của TrầnVăn Giàu, từ chỗ chỉ ra những điểm khác nhau cơ bản giữa đạo đức Nho giáovà đạo đức truyền thống Việt Nam, tác giả khái quá[r]
Nếu phương Đông là chiếc nôi lớn của văn minh nhân loại thì Ấn Độ và Trung Quốc là những trung tâm văn hóa triết học cổ xưa rực rỡ, phong phú nhất của nền văn minh ấy. Một trong những tư tưởng triết học phương Đông thời đó mà ý nghĩa của nó vẫn còn có giá trị cho đến tận ngày nay về vấn đề luân lí đ[r]
24thì không có tiết độ, ý nghĩa để thờ trời đất thần linh, không có Lễ thìkhông thể phân biệt đâu là tình trai gái, cha con, anh em hoặc những giaotình xa gần, hôn nhân. Bậc quân tử vì thế mà phải tôn kính Lễ” [8, tr 220].Lễ là chuẩn mực đạo đức của con người trong xã hội được thể hiệnqua sáu chữ: T[r]
ổn định, trật tự và thịnh vượng của xã hội và mọi thành viên. Khác với Trang Tử coi đời như mộng, kiếp người phù du chỉ cốt “toàn sinh” cho bản thân, Khổng Tử là một người “nhập thể” và luôn trăn trở với chuyện quản lý của xã hội theo cách tốt nhất. Song, ông không phải là một nhà cách mạng t[r]
Quan điểm của Hồ Chí Minh về Chính TrịBài làm: Hồ Chí Minh sinh ra và lớn lên trong một gia đình sĩ phu yêu nước, quê hương giàu truyền thống cánh mạng. Bác sống trong hoàn cảnh Đất nước bị mất chủ quyền, chứng kiến cảnh người dân Việt lầm than cơ cực. Cũng là lúc các phong trào cách mạng Quố[r]
Hùng, hay cả Lương Thấu Minh và Hùng Thế Lực, cho dù vô thần hay hữu thần cũng đều công nhận là quan niệm Thiên và Ðế mang cả hai tính chất hình nhi thượng và hình nhi hạ, siêu việt và nội tại. (25) Bắt đầu với nhãn quan hình nhi hạ, nhà Thương dùng từ ngữ Ðế để nói lên vị thần cai quản cũng[r]
Tử• Về mặt giáo dục Khổng Tử được coi là người mở đường, và là nhà giáo dục tiêu biều của nền giáo dục phong kiến Trung Hoa - Về mục đích giáo dục: - Về nội dung giáo dục : - Về phương pháp giáo dục Mục đích giáo dục:•Mục đích việc giáo hóa của Khổng Tử là[r]
hội phong kiến có tôn ti, trật tự. Từ Thiên Tử tới các ch hầu lớn nhỏ, từ quý tộc tới bình dân, ai có phận nấy, đều có quyền lợi và nhiệm vụ sống hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, nhất là hạng vua chúa, họ phải có bổn phận dỡng dân- lo cho dân đủ ăn đủ mặc, và bổn phận giáo dân bằng cách nêu gơng và d[r]
Khổng Tử là nhà triết học thông thái, nhà chính trị tài ba và nhà giáo dục nổi tiếng mà mỗi khi nhắc đến thì chúng ta nghĩ ngay đến những tư tưởng sâu sắc của ông về thế giới, xã hội, con người. Những tư tưởng, quan niệm về xã hội, con người đạo đức, giáo dục… ấy cho đến nay vẫn còn giá trị to lớn v[r]
trưởng. Tại Luận ngữ: Tử - Hãn,16 ông vẫn thường dạy học trò “ Cũng như dòngnước chảy, mọi vật đều trôi đi, chảy đi, không có gì ngưng nghỉ” hay trong Luậnngữ: Dương - Hóa,18 “ Trời có nói gì đâu mà bốn mùa cứ vận hành, vạn vật cứ7sinh hóa mãi”. Như vậy Khổng Tử khẳng định Trời là giới tự nhi[r]
nhà nước và chế độ tư sản và thay thế vào đó là kiểu nhà nước mới, một chếđộ nhà nước phi quan liêu. Tăng cường kiểm kê, kiểm soát bộ máy nhànước, sử lý nghiêm những kẻ quan liêu, chủ động và tích cực đẩy mạnh cuộcvận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng – thanh Đảng, làm cho Đảng thật sựtrong sạch vững[r]
hội phong kiến có tôn ti, trật tự. Từ Thiên Tử tới các ch hầu lớn nhỏ, từ quý tộc tới bình dân, ai có phận nấy, đều có quyền lợi và nhiệm vụ sống hoà hảo với nhau, giúp đỡ nhau, nhất là hạng vua chúa, họ phải có bổn phận dỡng dân- lo cho dân đủ ăn đủ mặc, và bổn phận giáo dân bằng cách nêu gơng và d[r]
và đem lại lợi ích cho người dân. Bên cạnh đó, nhà nước cũng phải có niềm tin ởdân vì không thể có một nhà nước nếu nhà nước đó không dựa vào dân. Niềm tintrong mối quan hệ hai chiều giữa nhà nước với dân như thế trở thành một thứ vốn vốn niềm tin. Sự suy giảm vốn niềm tin trong xã hội đặt ra nguy c[r]
chung, họ là những người mạnh dạn đến với cái mới. Tuy nhiên ở họ không tránh khỏi những dằn dặt, trăn trở khi chọn cho mình một hướng đi để phù hợp với sự phát triển của thời đại. Họ đến với cái mới vì ước nguyện dung hòa hai nền văn hóa Âu - Á. 2. Quan niệm sáng tác : Quan niệm sán[r]
LỜI MỞ ĐẦU Lý luận và thực tiễn đã chứng minh rằng, không xây dựng và phát triển nền dân chủ, hệ thống chính trị trong đó có Nhà nước xã hội chủ nghĩa thì không thể thực hiện quyền lực, quyền dân chủ, quyền làm chủ và mọi lợi ích của nhân dân lao động trên thực tế các lĩnh vực của đời sống xã[r]
xu hớng chính trị, song đến nay, ông vẫn lại đợc đánh giá cao, UNESCO đã thừa nhận ông là một danh nhân văn hoá thế giới. Việc tách riêng từng khía cạnh trong cái tài năng đa dạng và thống nhất của ông đã tìm ra một Khổng Tử là nhà t tởng lớn về Triết học, chính trị học,[r]
tốt.Ngũ Kinh: Ngũ kinh gồm có Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Xuân Thu, Kinh Dịch, Kinh Lễ.Kinh Thi: Kinh thi do đức Khổng Tử sưu tập và lựa chọn gồm 305 bài thơ. Kinh thi là tập ca dao cổ của người Tàu, ghi lại những bài ca dao ở thôn quê và nhạc chương ở nơi triều miếu. Kinh thi mô tả niềm tín ngư[r]
phản đối pháp trị cho nên lễ của Khổng Tử chính là bổ sung chổ thiếu sótcủa của đức trị. Mục đích cơ bản nhất của lễ là nhằm duy trì trật tự đẳngcấp xã hội.Như vậy, tư tưởng triết học của Khổng Tử là một hệ thống cácphạm trù, các nguyên lý v ới nội dung hết sức phong phú và sâu s ắc.Ch[r]
o Nhận thức luận: Cho rằng nguồn gốc của tri thức là do học kết hợp với quá trình tư duy của bản thân (Tích cực, song bỏ qua kênh thực tiễn). Có người không học cũng biết, đó là bậc thượng trí. Ngược lại có người học cũng không biết Tri thức có tính chất định sẵn, rơi vào tiên nghiệm. o Tư tưở[r]