- Áp dụng phép tịnh tiến hệ toạ độ tìm tâm đối xứng của đồ thị hàm số đa thức bậc 3 và các hàm phân thức hửu tỉ. II/ Chuẩn bị của giáo viên và học sinh: - Giáo viên: Bảng phụ hình 15 SGK
Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, viết phương trình đường tròn đi qua _A_2; 1 và tiếp xúc với các trục toạ độ.. TRANG 3 của _Cm_thuộc góc phần tư thứ III của hệ toạ độ Oxy.[r]
2. Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng d : x 2 + 1 = y 1 − 1 = z − 3 2 và mặt phẳng P : x y z − − − = 1 0 . Viết phương trình đường thẳng ∆ đi qua A (1;1; 2) − , song song với mặt phẳng ( ) P và vuông góc với đường thẳng d . Câu VII.b (1đ[r]
Nhập khoảng cách trực tiếp : nhập khoảng cách tương đối so với điểm cuối cùng nhất, định hướng bằng cursor và nhấn phím Enter. Polar tracking : sử dụng polar tracking để nhập toạ độ điểm theo hướng định trước. Ta chỉ cần nhập khoảng cách vào dòng nhắc, còn
và khi đó trong hệ tọa độ IXY đờng cong (C) có phơng trình: (C): Y − 1 = (X + 1) 3 − 3(X + 1) 2 + 1 ⇔ (C): Y = X 3 − 3X. Nhận xét rằng, trong hệ tọa độ IXY hàm số Y = X 3 − 3X là hàm số lẻ dó đó nó nhận điểm I làm tâm đối xứng.
Câu 47. Trên hệ toạ độ Oxy cho đường cong có phương trình là y = x 2 + 2x – 1 và hai điểm A(1;2), B (2; 3). Tịnh tiến hệ toạ độ Oxy theo véc tơ AB uuur ta được phương trình của đường cong trên hệ trục toạ độ mới IXY là : A. Y = (X[r]
Toạ độ A là nghiệm của hệ: Suy ra toạ độ Phương trình đường cao AH: phương trình đường thẳng BC là: Gọi E là trung điểm của BC, tọa độ E tìm được từ hệ: Tìm được TRANG 7 2.. Phương trình[r]
CÁC HỆ THỐNG TOẠ ĐỘ LÝ THUYẾT HỆ TỌA ĐỘ KHÔNG GIAN 3 CHIỀU Hệ toạ độ không gian 3 chiều là hệ toạ độ vuông góc có 3 chiều nhận tâm ellipsoid làm gốc, nhận trục quay của Trái đất làm trục Z, nhận giao tuyến của mặt phẳng kinh tuyến đi qua đài thiên[r]
Ngoài các dạng phương trình trên, trong những trường hợp cụ thể người ta có thể sử dụng các hệ toạ độ khác như hệ toạ độ cực, toạ độ trụ, hoặc toạ độ cầu và nói chung, có thể sử dụng một[r]
. Mô hình toán của động cơ không đồng bộ Máy điện không đồng bộ có thể coi như một máy biến áp với hệ số hỗ cảm giữa stator và rotor thay đổi theo vị trí của rotor. Do vậy, mô hình của máy điện được mô tả bởi một hệ phương trình vi phân với các hệ số hỗ cảm là hàm của thời gian. Cũng cần[r]
- Hiểu được việc xác định miền nghiệm của bất phương trình, hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn trên mặt phẳng toạ độ cũng là giải bất phương trình, hệ bất phương trình đã cho.. Kĩ năng.[r]
1. Trong mặt phẳng với hệ toạ độ Oxy, viết phương trình đường tròn đi qua A (2; 1) và tiếp xúc với các trục toạ độ. 2. Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng d : x 1 y 1 z 2 2 1 3
Trong không gian, cho ba trục đôi một vuông góc với nhau. Gọi lần lượt là các vectơ đơn vị trên các trục . Một hệ trục như vậy được gọi là hệ trục toạ độ Đềcác vuông góc trong không gian hay hệ toạ độ . Điểm được gọi là gốc toạ độ, các mặt phẳng đôi một vuông góc với nhau được gọi là các[r]
2. Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng d : x 2 + 1 = y 1 − 1 = z − 3 2 và mặt phẳng P : x y z − − − = 1 0 . Viết phương trình đường thẳng ∆ đi qua A (1;1; 2) − , song song với mặt phẳng ( ) P và vuông góc với đường thẳng d . Câu VII.b (1đ)[r]
2. Trong không gian với hệ toạ độ Oxyz, cho đường thẳng d : x 2 + 1 = y 1 − 1 = z − 3 2 và mặt phẳng P : x y z − − − = 1 0 . Viết phương trình đường thẳng ∆ đi qua A (1;1; 2) − , song song với mặt phẳng ( ) P và vuông góc với đường thẳng d . Câu VII.b (1đ[r]
- Trong mặt phẳng toạ độ, tập hợp các điểm có toạ độ thoả mãn mọi Bpt trong hệ thì gọi là miền nghiệm của hệ. Vậy miền nghiệm của hệ là giao các miền nghiệm của các Bpt trong hệ . Ph ơng pháp hình học xác định miền
Phương trình của đường cong đối với hệ toạ độ mới: C là đồ thị của hàm số y = fx đối với hệ toạ độ Oxy.. Viết công thức chuyển hệ toạ độ trong phép tịnh tiến theo vectơ OI và viết phương[r]
Kiến thức: - Hiểu được phép tịnh tiến hệ toạ độ theo một véc tơ cho trước- Lập các công thức chuyển hệ toạ độ trong phép tịnh tiến và viết phương trình đường cong đối với hệ toạ độ mới..[r]
Biểu diễn đường cong và mặt cong dưới dạng phương trình tham số thực chất là biểu diễn dưới dạng phương trình vectơ. Hình thức biểu diễn này đảm bảo phương thức biểu diễn hợp lý, chặt chẽ; phương thức truy nhập thống nhất đối với cả 2 dạng đường cong 2D và 3D, nhằm đạt được phươn[r]