1 BÁO CÁO THỰC TẬP : -c hành các thao tác ch to các chi tit trên các máy phay- ng dn : Ban Phay-Bào Trung tâm thc hành công ngh S[r]
Thí dụ: Một số tạp chất trong lọ nhựa đựng dung dịch thuốc nhỏ mắt có thể làm tăng quá trình phân hủy dược chất có trong dung dịch * Phân loại dạng thuốc: - Theo thể chất: thuốc lỏng (siro thuốc, cao lỏng,…); thuốc mềm (cao mềm, thuốc mỡ,…); thuốc rắn (viên nén, nang cứng,…) - Theo đường dùng: đư[r]
Tác Dụng Dược Lý: +Tác Dụng Kháng Khuẩn: Dùng rượu chiết xuất Khương hoạt với nồng độ 1/50.000 có tác dụng ức chế sự sinh trưởng của vi khuẩn lao (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). Tính Vị: Khương hoạt +Vị cay, đắng, tính ôn, mùi thơm hắc, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). +Vị[r]
Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tếbào bằng cách r én dạng màng sinh chất.Nhập bào là phương thức tế bào đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách r én dạng màng sinh chất.Người ta chia nhập bào thành 2 loại là thực bào và ẩm bào. Thực bào là ph[r]
hạt, sinh Cam thảo, chích Cam thảo mỗi thứ 8g, tán bột, xát vào miệng trẻ con (Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị Vị hàn ăn vào mửa ra: Bạch đậu khấu 3 trái, tán bột, uống với một chén rượu nóng liên tiếp vài ngày (Trương Văn Trọng Bị Cấp Phương). + Trị Tỳ hư ăn vào mửa ra: Bạch đậu khấu, Súc sa nhân m[r]
- Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện.- Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hóa các kháng nguyên do các bạch cầu limphô B thực hiện.- Sự phá hủy các tế bào cơ thể đã nhiễm bệnh do các tế bào limphô T thực hiện.Câu 9:Tại sao trong thí nghiệm tìm hiểu hoạt động e[r]
Thu hái sơ chế: Khoảng tháng 3-8, chọn rễ phơi trong râm cho khô . Mô tả dược liệu: Dùng thân rễ và rễ (Dùng rễ là chính). Thân rễ khô hình viên trụ, hơi cong, thô nhỏ không đều, hướng mặt lên phủ khít đốt lồi là vết thân, mặt ngoài màu cam vàng hoặc vàng nâu, mặt ngoài thô, chót đỉnh thường có vết[r]
HÀNH Tên khác: Hành hoa, còn có tên gọi đại thông, thông bạch, tứ quí thông, hom búa, thái bá, lộc thai, hoa sự thảo Tác dung: Thông dương hoạt huyết hòa trung, lợi tiểu sát trùng, phát biểu Chủ trị: hành + Trị thai động rất nguy: Hành 1 nắm to, sắc lấy nước uống (Trung Quốc Dược Học[r]
Câu 1. Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào đểbảo vệ cơ thể ? Câu 2. Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa)cho trẻ em những loại bệnh nào ?Câu 1. Các bạch cầu đã tạo nên những hàng rào phòng thủ nào để bảo vệ cơ thể ?Câu 2. Người ta thường tiêm phòng (chích ngừa) cho trẻ em những lo[r]
+ Trị vàng da vì dùng nhiều rượu sinh nóng người: Sơn chi, Nhân trần cao, Hoạt thạch, Xa tiền tử, Tần giao, Hoàng liên thảo, Mục túc, các vị bằng nhau, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị chảy máu cam, mửa ra máu do huyết nhiệt, lỵ ra máu, huyết ra lai rai: Chi tử 16g, Ho[r]
vàng làm viên bằng viên đạn lớn. Mỗi lần dùng 1 viên, nhai nhỏ với nước trà, ngày 2 lần. Kiêng rượu, thức ăn chiên, xào (Bản Sự phương). + Trị mũi nổi hột thịt đỏ như mũi sư tử: Sơn chi, Tang bạch bì, Hoàng cầm, Cam thảo, Cát cánh, Ngũ vị tử, Can cát, các vị bằng nhau, sắc uống (Bản Sự phương). + Tr[r]
Các bạch cầu tạo nên 3 hàng rào phòng thủ để bảo vệ cơ thể là: - Sự thực bào do các bạch cầu trung tính và đại thực bào thực hiện - Sự tiết ra kháng thể để vô hiệu hoá các kháng nguyên d[r]
(Giản Yếu Tế Chúng Phương). + Trị kinh nguyệt không đều, trưng hà, lâu ngày không có thai: Ích mẫu thảo, Đương quy, Mộc hương, Xích thược, lượng bằng nhau. Tán bột, luyện mật làm hoàn to như hạt bắp, uống với nước nóng (Ích Mẫu Hoàn - Y Học Nhập Môn). + Trị thai chết trong bụng: Ích mẫu gĩa lấy nước[r]
+ Lý khí ở phần thượng tiêu để khỏi trệ khí: Bạch đậu khấu, Hoắc hương, Quất bì, Mộc hương, thêm Ô dước, Hương phụ, Tử tô, trị các chứng nghịch khí của phụ nữ (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Trị Vị hư hàn ăn vào mửa ra thường sảy ra lúc mùa thu: Bạch đậu khấu làm quân, Sâm, Truật,[r]
gạo hoặc lấy hạt Câu kỷ cùng với Sinh địa hoàng chế thành rượu uống gọi là rượu Câu kỷ (Câu Kỷ Tửu). Dùng hạt Câu kỷ trộn gạo nấu cháo có tác dụng bổ tinh huyết, ích thận khí, thiếu huyết, thận suy dùng rất tốt gọi là Câu kỷ tử chúc (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển). + Loại Câu kỷ ở Ca[r]
Tài liệu này dành cho sinh viên, giảng viên viên khối ngành y dược tham khảo và học tập để có những bài học bổ ích hơn, bổ trợ cho việc tìm kiếm tài liệu, giáo án, giáo trình, bài giảng các môn học khối ngành y dược
Gen lặn và không di truyền được vì chúng xuất hi n t bào sinh dệ ở ế ưỡng CÂU 51: CHO SƠ ĐỒ PHẢ HỆ SAU : BỆNH P ĐƯỢC QUY ĐỊNH BỞI GEN TRỘI NẰM TRÊN NHIỄM SẮC THỂ THƯỜNG; BỆNH Q ĐƯỢC QUY [r]
Milletia reticulata Benth. Cánh Bướm (Fabaceae). Mô Tả: Dây leo. Lá kép gồm 5~7 hoặc 9 lá chét. Cụm hoa hình chùy ở ngọn dài 15~20cm. Hoa màu đỏ dài 15mm, xếp rất sít nhau. Qủa màu đỏ nâu dài 12cm, có 36 hạt. Chặt cây có nhựa màu đỏ chảy ra như máu. Loại dây leo. Lá kép, gồm 57 hoặc 9 lá chét. Cụm h[r]
+ Trị trẻ nhỏ khóc đêm, khóc không ra hơi gần chết: Cát cánh đốt, tán bột 12g, uống với nước cơm, cần uống thêm 1 ít Xạ hương (Bị Cấp phương). + Trị ho nhiệt, đàm dẻo đặc: Cát cánh 8g, Tỳ bà diệp 12g, Tang diệp 12g, Cam thảo 4g, sắc uống ngày 1 thang, liên tục 2-4 ngày (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dư[r]