ra ở người trưởng thành. Bệnh rất khác nhau về mức độ nặng. Cơ thường có cảm giác cứng sau khi vận động, như cầm nắm. Tiến triển của dạng MD này thường chậm. Ngoài tăng trương lực, những dấu hiệu và triệu chứng của loạn dưỡng cơ trương lực biểu hiện ở người lớn gồm: Yếu[r]
Myasthenia gravis Nhược cơ là một rối loạn thần kinh cơ, rối loạn thần kinh cơ liên quan đến các cơ bắp và các dây thần kinh kiểm soát chúng, chủ yếu là cơ vân - các cơ mà chúng ta có thể kiểm soát – cơ ở chân, cánh tay, ở cổ, cơ mắt, cơ mặt,[r]
đầu bám tận hoặc nguyên ủy cơ theo Chatterjee P. Gupta S.K [3], Chen S.S Chien C.H [4] hoặc một số tác giả khác [5, 6, 7, 8, 9], có u điểm là tránh đợc tổn thơng thần kinh, thời gian phẫu thuật rút ngắn song tổn thơng cơ nh bó sau và bó trớc rất nặng nề. Hơn nữa sau phẫu thuật tạo một[r]
phát triển các kháng thể với BTX, đáp ứng sẽ giảm dần. Việc dùng các serotype BTX khác nhau đã xác định hiệu quả trên các bệnh nhân có hiện tượng không đáp ứng thứ phát. Các yếu tố làm gia tăng nguy cơ phát triển các kháng thể: liều lượng cao, khoảng thời gian giữa các mũi tiêm ngắn, liều quá mạnh,[r]
Học Thượng Hải). 3. Phối Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) trị ho (Châm Cứu Học Thượng Hải). 4. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị ho ra máu (Châm Cứu Học Thượng Hải). Châm Cứu: Châm thẳng 0, 5 - 1 thốn. Cứu 5 - 7 tráng - Ôn cứu 5 - 15 phút. Ghi Chú: Không châm sâu vì có thể đụn[r]
Ngực: Hố thượng đòn (Phần 1) Đây là vùng có ranh giới không rõ ràng nằm ở mặt dưới của tam giác sau cổ. Nó được giới hạn bởi xương đòn ở phía dưới, cơ ức-chũm ở chính giữa và cơ thang ở sau-bên. Sàn của nó là cơ, bao gồm cơ nâng xương bả vai, cơ<[r]
Thành ngực (Phần 3) THÀNH NGỰC SAU Cơ thang bao phủ phần giữa-sau của ngực trên Nguyên ủy: từ xương sọ đến đốt sống T12 ở đường giữa. Bám tận: xương đòn, mỏm cùng vai và đốt sống của xương bả vai. Nằm sâu hơn bên dưới cơ thang là các cơ trải dài từ cột sống đến mặt giữa của xương b[r]
HUYỆT VỊ ĐÔNG Y ÂM THỊ Tên Huyệt: Âm chỉ âm hàn thấp; Thị chỉ nơi kết tụ lại. Huyệt có tác dụng trị âm hàn thấp kết tụ, vì vậy gọi là Âm Thị (Trung Y Cương Mục). Tên Khác: Âm Đỉnh. Xuất Xứ: Giáp Ất Kinh. Đặc Tính: Huyệt thứ 33 của kinh Vị. Vị Trí: Ở chỗ lõm trên góc trên ngoài xương bánh[r]
Giải phẫu động mạch của đầu- mặt - cổ (Kỳ 2) Bài giảng Giải phẫu học Chủ biên: TS. Trịnh Xuân Đàn 2. ĐỘNG MẠCH CẢNH NGOÀI (A. CAROTIS EXTERNA) Là ngành tận của động mạch cảnh chung lên cấp máu cho hầu hết các phần ngoài hộp sọ. Động mạch cảnh ngoài có nhiều nhánh bên và vòng nối, có thể thắt được. 1[r]
Viêm đa cơ Viêm đa cơ là một bệnh hiếm gặp gây viêm ở nhiều cơ. Đây là một dạng bệnh mô liên kết. Đặc điểm đáng chú ý nhất của bệnh là yếu cơ, nhất là những cơ gần thân người nhất, như cơ vùng bả vai và khớp háng. Dấu hiệu và triệu chứng Dấu hiệu và[r]
Giải phẫu hầu (Kỳ 3) Bài giảng Giải phẫu học Chủ biên: TS. Trịnh Xuân Đàn 3. LỚP CƠ Hình 4.57. Các cơ của hầu (nhìn từ phía sau) Có 2 loại cơ 3.1. Cơ khít hầu Có 3 cơ (trên, giữa, dưới) 3 cơ này ở trên đều bám vào phía sau bờ trước của cân hầu trong[r]
Chuột rút Đây là tình trạng co rút cơ đột ngột gây đau khi đang vận động, kéo dài từ vài giây đến 15 phút, và rất thường gặp trong tennis và các môn thể thao khác làm giảm phong độ hoặc phải bỏ chơi giữa chừng. Các vùng cơ thường bị chuột rút nhất là: cơ cẳng chân, cơ đ[r]
những kết quả tốt. Ngoài ra, một số nghiên cứu về chế độ ăn cung cấp creatin và glutamin nhằm sản xuất và dự trữ năng lượng cơ đang được thử nghiệm cũng cho thấy một số kết quả tích cực. Tương tự, coenzym Q10 là một thành phần gần giống vitamin, do cơ thể tự sản xuất, đóng vai trò quan trọng[r]
năng lượng cơ đang được thử nghiệm cũng cho thấy một số kết quả tích cực. Tương tự, coenzym Q10 là một thành phần gần giống vitamin, do cơ thể tự sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ty lạp thể - thành phần của tế bào chịu trách nhiệm chuyển các chất dinh dưỡng thành năng lượ[r]
VIÊM DA CƠ ( Dermatomyosite) 1 - Đại cương : - Là bệnh có thương tổn chủ yếu ở da và cơ. - Cả 2 giới đều bị như nhau. - Bệnh phát ra ở tuổi trung niên. - Căn nguyên chưa rõ. - Xếp vào nhóm bệnh tổ chức tạo keo ( collagénoses ). Thường phát ra sau 1 bệnh nhiễm khuẩn toàn[r]
bì ở cánh tay trước). Nên khi dây bị đứt hay bị liệt, thì có nhiều tổn thương ở bàn tay, ngón út và ngón nhẫn có quắp như vuốt quào (vuốt trụ), với đất nhất bị duỗi và đốt 2 và 3 bị gấp. Dây trụ hay bị liệt trong bệnh phong. Có thể sờ thấy dây ở rãnh ròng rọc khuỷu.- Dây trụ cùn[r]