Bệnh vi khuẩn trên cá chẽm nuôi trong ao đất tại Hải Phòng ở môi trường mặn, lợ tập trung chủ yếu vào nhóm vi khuẩn Vibrio sp, môi trường nước ngọt tập trung chủ yếu vào nhóm Aeromonas sp. Vi khuẩn Vibrio sp phân bố rất phổ biến trong môi trường nước[r]
Nếu bệnh nhân mới sử dụng kháng sinh hoặc thuốc ức chế bơm proton PPI thì HP có thể bị tạm thời ức chế sự phát triển và do đó làm sai lạc kết quả của test, vì vậy kết quả của BUT trong v[r]
Qua kết quả giải trình tự gen _katG_ và _rpoB_ của 93 chủng vi khuẩn lao, trong đó có 82 chủng kháng thuốc, chúng tôi nhận thấy việc xác định đột biến liên quan kháng thuốc isonia[r]
Ta có thể thấy rằng mức độ nặng nề của bệnh lao đã ảnh hưởng tới thu nhập quốc dân và chỉ số phát triển con người của các quốc gia. Bệnh lao nguy hiểm nhưng có thể chữa khỏi hoàn toàn nếu bệnh phát hiện sớm và chữa theo đúng chỉ dẫn của thầy thuốc chuyên khoa lao dùng phối hợp các thuốc chống lao, c[r]
ñ i ề u tr ị là 19% 2 . Theo s ố li ệ u b ệ nh nhân lao ñă ng ký ñ i ề u tr ị lao t ạ i TP. HCM n ă m 2008, v ớ i t ỷ l ệ kháng ñ a thu ố c (kháng ít nh ấ t v ớ i Rifampicin và Isoniazid) vào kho ả ng 3.8% trong s ố b ệ nh nhân m ớ i và trên 22% ở b ệ nh nhân la[r]
đặt vấn đề Bệnh lao đã có từ rất lâu (trước Công nguyên) ở ấn Độ, Ai Cập, Hy Lạp và các nước vùng Trung á. Năm 1882 khi Robert Koch tìm ra nguyên nhân gây bệnh lao là do vi khuẩn lao, thời kỳ đó người ta lạc quan tuyên bố có thể thanh toán được bệnh lao. Nhưng thực tế bệnh lao không giảm mà cò[r]
Bệnh lao là một bệnh nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây ra. Nó đã xuất hiện từ rất lâu và cũng từng là một vấn nạn y học trong lịch sử. Vào khoảng thập niên 70-80 của thế kỷ trước, nhờ sự ra đời của một số thuốc chống lao rất có hiệu lực, bệnh lao tưởng[r]
Trực khuẩn lao: Mycobacterium tuberculosis thuộc họ Mycobacteriaceae.Trực khuẩn lao kháng lại cồn và axit ở nồng độ diệt được vi khuẩn khác. Trực khuẩn lao sống được nhiều tuần trong đờm, trong rác ẩm và tối, chết ở nhiệt độ 1000℃5 phút và dễ bị mất khả năng gây bệnh dưới ánh nắng mặt trời.
ch ống lao đó. Người ta cho rằng đây l à hi ện tượng kháng thuốc của vi khuẩn lao do đột biến một bước nhiều gien. Hiện tượng vi khuẩn lao kháng thuốc thứ phát thường xảy ra ở một số bệnh nhân lao khoảng sau 3 tháng d ùng thu ốc. Khi xuất hi ện hiện tư[r]
- Có nhiều cách để làm giảm độc lực của vi khuẩn hoặc virut TRANG 3 nhiệt thán ở nhiệt độ 42°C hoặc trong môi trường CO2, nuôi vi khuẩn lao trong môi trường có mật bò + Làm khô môi trườn[r]
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng… tồn tại trong rác có thể gây bệnh cho con người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy, giun sán, lao… Phân loạ[r]
Lao sơ nhiễm là tình trạng thay đổi về dịch thể, giải phẫu bệnh lý và triệu chứng lâm sàng của cơ thể sau lần xâm nhập đầu tiên của vi khuẩn lao vào cơ thể nhiều trường hợp nhiễm khuẩn l[r]
NỘI DUNG ÔN THI TỐT NGHIỆP DƯỢC 1. Thuốc điều trị lao 1.1 . ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH, NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ Bệnh lao do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis gây ra. Trực khuẩn lao ưa khí, kháng cồn, kháng acid có vỏ phospholipid dày khó thấm, không bắt màu thuốc nhuộm gram và có tính[r]
- Năm 1997, chương trình chống lao Việt Nam đã phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới nghiên cứu bệnh lao kháng thuốc, kết quả kháng thuốc của vi khuẩn lao chung cho toàn quốc là 32,5% số bệ[r]
Các xét nghiệm đặc trưng khác phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh: cấy máu tìm vi khuẩn trong máu và trong dịch màng ngoài tim; cấy tìm vi khuẩn lao trong tràn dịch màng ngoài tim; làm xé[r]
Qua nghiên cứu các bệnh phẩm lấy đ−ợc từ bệnh nhân lao ch−a điều trị ng−ời ta thấy số l−ợng vi khuẩn lao khác nhau tuỳ theo từng loại tổn th−ơng: Trong hang lao kích th−ớc trung bình 2cm[r]
TRANG 1 TRANG 2 Các nhà khoa học Ý vừa phát hiện ra một phương pháp mới thử máu phát hiện dấu hiệu tiềm ẩn của bệnh lao có hiệu quả hơn so với phương pháp xét nghiệm da truyền thống Nhóm[r]
Bệnh Lao ở trẻ em khác bệnh lao ở người lớn và bệnh lao ở trẻ em nhiễm HIV còn khác biệt hơn nữa do đó cần chú ý trong việc chẩn đoán lao ở trẻ em nhiễm HIV để có thể phát hiện sớm và đi[r]