BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa Đa u tuỷ xương là một bệnh tăng sinh có tính chất ác tính của tương bào (plasmocyte) ở tủy xương và một số cơ quan khác. Tăng sinh tương bào dẫn đến: - Tăng các globulin miễn dịch trong máu. - Tạo thành nhiều ổ tiêu xương d[r]
1ĐẶT VẤN ĐỀĐa u tủy xƣơng còn gọi là bệnh Kahler, là một bệnh ác tính về máu, do sựtăng sinh ác tính của dòng tƣơng bào, tạo ra globulin miễn dịch bất thƣờng trongmáu và nƣớc tiểu [43],[69]. Hiệp hội Ung thƣ Hoa Kỳ ƣớc tính có 20.520 ca mới bịđa u tủy xƣơng tại Hoa Kỳ năm[r]
BỆNH ĐA U TỦY XƯƠNG Mục tiêu 1. Mô tả được định nghĩa và các yếu tố dịch tễ. 2. Trình bày được các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng 3. Mô tả được chẩn đoán xác định, chẩn đoán phân biệt và chẩn đoán giai đoạn bệnh. 4. Trình bày được các phương tiện điều trị gốc và các biện pháp đi[r]
dõi điều trị bệnh. Khoảng giá trị bình thường của IGF-1 trong máu rất rộng, từ10 – 1000 ng/ml, khác nhau tùy theo lứa tuổi, giới, giai đoạn dậy thì và khácnhau tùy theo từng phương pháp tại mỗi cơ sở xét nghiệm.Trong bệnh to đầu chi , IGF-1 tăng so với cùng giới và lứa tuổi.GH tăng và không ức chế đ[r]
váng, tai ù, tim rung động ít ngủ và có cả hiện tượng đầu nhức mặt đỏ, nặngthì như ngồi trong thuyền, trong xe, chân tay tê lại, chất lưỡi đỏ, mạch huyềntế mà sác. Yếu bể tủy trống rỗng thì đầu choáng váng, mà mỗi khi suy nghĩlao tâm quá độ thể chất suy nhược tinh thần giảm sút sắc mặt tươi,[r]
ui /kg/tuần X 3 lần, /kg/tuần X 3 lần, tiêm dướI da.Ngừng khi trẻ 34 tuần.tiêm dướI da.Ngừng khi trẻ 34 tuần. Sắt (u) 3 mg/kgng, khi đa cho ăn, tăng dần tới Sắt (u) 3 mg/kgng, khi đa cho ăn, tăng dần tới 6 mg/kg/ng khi đa tiêu được 100 ml/kg/ng6 mg/kg/ng khi đ[r]
BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại CƯƠNG u tủy BÀI GIẢNG đại[r]
+ Thay đổi trong bệnh lý: - Bệnh bạch cầu tủy mạn lượng glycogen trong bạch cầu hạt giảm nhiều. - Bệnh giảm tiểu cầu lượng glycogen trong tiểu cầu mẹ giảm rất mạnh. - Bệnh tăng hồng cầu lượng glycogen tăng cao trong các bạch cầu hạt * Nhuộm phosphatase kiềm: + Bạch cầu đa nhân trung tí[r]
rất khó cầm máu do nhu mô gan bị xơ, khó co mạch để cầm máu. Do vậy việc cầm máu sẽ rất khó khăn phức tạp dẫn đến các biến chứng nặng có thể tử vong. Xử trí các mức độ tổn thương gan thế nào? Mức độ nhẹ và vừa Đây là những trường hợp máu tụ trong gan có kích thước nhỏ, huyết động học ổn định. Những[r]
U tế bào Schwann: tuổi thường gặp 21 – 60 (80%), trung bình: 39,1 15,7 (9 – 74 tuổi) U màng não tủy: tuổi thường gặp 41 – 60 (46%), trung bình: 45,7 17,6 (7 – 72 tuổi) Vị trí trên mặt cắt ngang 23,9% u tế bào Schwann nằm ở mặt trước hay trước bên; 32,6% ở mặt sau hay[r]
gạn lọc đặc biệt, sử dụng máy phân tế bào. Máu giây nhau: Thông thường, sau khi sinh em bé, máu giây nhau sẽ bị thải bỏ. Đây là nguồn tế bào mầm phong phú. Những tế bào mầm có thể được rút ra từ giây nhau phế thải, sau khi sinh em bé, cất giữ dài hạn và có thể là dùng làm nguồn tủy xương. Tiến trì[r]
Đề phòng tăng áp cao Cao huyết áp là một chứng bệnh đỏng đảnh. Khoảng cách từ bệnh đến khỏe mạnh mong manh như một sợi chỉ. Những cơn bệnh “”chợt đến chợt đi” khiến bạn không biết thế nào để phòng ngừa. Tăng huyết áp (THA) là bệnh không chỉ tác hại lên tim mạch, mà còn là nguyên nhân hàng đầu dẫn[r]
ở Mỹ phát hiện khoảng 2000-2200 ca u não ở trẻ em. Tại Khoa Phẫu thuật thần kinh, Bệnh viện Việt Đức mỗi năm mổ 150-200 ca u não trẻ em. Dấu hiệu thần kinh khu trú: Khối u ở nền sọ, vùng tuyến yên, tuyến tùng có thể gây ra dấu hiệu như rối loạn nội tiết, đái nhạt, chậm dậy thì, lùn tuyến yên,[r]
EM Suy ra: Nếu dùng mẫu 1 ta có: Dựa vào ống mẫu là khách quan, chính xác nhất vì trong cùng điều kiện, so sánh giữa ống thử, ống mẫu là tốt nhất (phải có mẫu chuẩn) IV - NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ 1. Trị số bình thường Người lớn: 66 - 87 g/l 2. Bênh lý: - Tăng: trong bệnh u tủy, mất[r]
Phát hiện sớm bệnh tăng huyết áp Tăng huyết áp (THA) là bệnh không chỉ tác hại lên tim mạch, mà còn là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ và suy thận, mù lòa, mất trí nhớ. Tuy nhiên, phần lớn người dân trong nước không biết chỉ số huyết áp của mình là bao nhiêu. Gần 1 tỉ người mắc bệnh THA Công[r]
tăng sản xuất nội tiết tố, interleukin-6 (IL-6) dẫn đến sự gia tăng các hủy cốt bào. Protein G (protein kết nối với nucleotide Guanine) là chất truyền tin qua màng tế bào bằng cách gắn các tác thể (nội tiết tố, yếu tố tăng trưởng, chất dẫn truyền thần kinh, kích thích cảm giác) vào thụ thể. Hoạt độn[r]
+ Khám dấu vận động: * Bệnh nhân đứng, nếp mông bên bệnh xệ thấp hơn bên đối diện. * Cơ bắp chân nhão. * Ấn mạnh vào gân gót ghi nhận bên bệnh lõm nhiều hơn bên lành. * Yếu cơ (tùy theo rễ bị tổn thương): nếu L5, xuất hiện yếu các nhóm cơ cẳng chân trước, duỗi các ngón, bệnh nhân không đứng bằng[r]
Xử trí thế nào với bệnh tăng tiết mồ hôi? Tăng tiết mồ hôi hay tiết quá nhiều mồ hôi có thể khu trú và toàn thân. Dù thế nào đi chăng nữa cũng rất phiền toái cho người bệnh nhất là khi phải bắt tay hoặc cầm bút viết vì tay luôn luôn ướt. Mồ hôi ra nhiều còn làm cơ thể mất nước, mất muối, nhanh mệt[r]
nhiều hơn, như thế cây đa làng, tạo dáng một bệ gốc rễ sum xuê tỏa đều bốn phía, một thân to vươn thẳng, các chùm rễ phụ từ các cành buông thõng xuống đất, gợi cảnh làng quê thuần Việt êm đềm, mộc mạc mà sum xuê sung túc. Sau dáng là hoa. Với những ai không chơi bon sai thì ưu tiên ng[r]
Các bệnh liên quan tới AIDS như hội chứng suy nhược, sarcom Kaposi và loét miệng nặng. Loét miệng và sinh dục trong bệnh Behcet Các loại ung thư như đa u tủy và ung thư đại tràng giai đoạn cuối Bệnh Crohn Bệnh ghép chống chủ mạn tính Hội chứng Sjogren Viêm khớp dạn[r]