EFEF Hẹp 2 lá Bình thường Hình 2 Hình 3 3/7 2. Dớnh mộp van (hỡnh 4) 3. ỏnh giỏ din tớch m van 2 lỏ Mt ct trc ngang giỳp ỏnh giỏ tt din tớch m van 2 lỏ, o b t do ca lỏ van, vo gia hay cui tõm trng (hỡnh 5). Tuy nhiờn cú mt hn ch do k t[r]
Bệnh hẹp van hai lá Nếu thấy có các triệu chứng như khó thở phù phổi (nếu hậu thấp, triệu chứng thường bắt đầu trong khoảng 30-40 tuổi). Yếu tố thúc đẩy: tim nhanh, quá tải về thể tích rung nhĩ… thì bạn hãy nghĩ đến bệnh hẹp van hai lá. Nguyên nhân Hậu thấp: dính mép van[r]
Siêu âm tim/ hẹp van 2 láMặt cắt cạnh ức trục ngang – ngang van ĐMC: hình ảnhhuyết khối trong nhó trái (1 mũi tên) (A). Mặt cắt 4buồng từ mỏm: cắt Doppler liên tục ngang van 2 lá. Đovận tốc dòng máu qua van 2 lá = 2,19m/s và diện tíchmở van 2 lá
150mmHg.3. Tiếng thổi tâm thu thờng nghe thấy ở vùng dới đòn bên trái, có thể lan ra lng ở vị trí cạnh cột sống. Ngoài ra có thể nghe thấy các tiếng thổi liên tục do tuần hoàn bàng hệ gây ra. Trong các trờng hợp phối hợp với van động mạch chủ có hai lá van chúng ta có thể nghe thấy tiếng thổi[r]
(tăng thể tích và dòng máu lưu thông) sẽ làm tăng đáng kể áp lực nhĩ trái. Nhịp tim nhanh làm giảm thời gian đổ đầy tâm trương cũng làm tăng chênh áp qua van và áp lực trong nhĩ trái. Do đó trong giai đoạn sớm, hội chứng gắng sức rất thường gặp ở bệnh nhân HHL. 3. Tăng áp lực nhĩ trái dẫn đến tăng á[r]
Phù phổi cấp 1. Nguyên nhân: Có 2 loại: - Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều. - Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang - mao mạch; chất[r]
HẸP VAN HAI LÁ – PHẦN 2 4. Siêu âm Doppler tim dùng để đánh giá diện tích lỗ van hai lá khá chính xác, từ đó xác định và đánh giá mức độ hẹp. Thường có hai cách đo trên lâm sàng: a. Đo trực tiếp lỗ van trên siêu âm 2D: · Mặt cắt trục ngắn cạnh ức trái, cắt qua mép[r]
rộng.Sự khép lại của hai lá van này hình thành một vòng cung khoảng 200 0 gần với bờ ngoài của van hai lá.III.Giải phẫu bệnh: Tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh hẹp van hai lá bao gồm các tổn thương tại tim và các tổn thương ở các cơ quan khác như gan,phổi 1.Hệ thống va[r]
máu tăng độ đậm, có các đường thẳng Kerley B, tái phân bổ dòng máu ở phôi về phíađỉnh phổi. Bóng mò cản quang của hemosiderin thứ phát sau xuất huyết nội phế nang.ĐIỆN TÂM ĐỒ: thường hay thấy dấu hiệu rung nhĩ. Nếu nhịp tim là nhịp xoang thì sóngp “van hai lá” rộng và tách đôi (hai đỉnh) ở đạ[r]
PHÁC ĐỒ CẤP CỨU PHÙ PHỔI CẤP NGUYÊN NHÂN Có 2 loại : -Phù phổi cấp do rối loạn huyết động : trong các bệnh tim mạch có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở hẹp van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp, … khi truyền dịch quá nhiều, … -Phù phổi cấp do tổn thư[r]
Cơn đau thắt ngực (Kỳ 1) Th.S. Ng. Công Phang (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2.[r]
3.1. Điện tâm đồ: - Nếu bệnh nhân còn nhịp xoang có thể thấy: Nhĩ trái giãn với: P rộng, P 2 đỉnh > 0,12" ở DII; P 2 pha, pha âm > pha dương ở V1,V2. - Cũng có bệnh nhân không còn nhịp xoang mà là loạn nhịp hoàn toàn. - Giai đoạn sau có dày thất phải. Trên điện tim[r]
Tổn thương giải phẫu bệnh trong bệnh hẹp van hai lá bao gồm các tổn thương tại tim và các tổn thương ở các cơ quan khác như gan,phổi 1.Hệ thống van hai lá: Lỗ van hai lá bị hẹp lại do hai mép van dính lại với nhau.Theo Brock,sự dính lại của các mép van bắt đầu ở[r]
HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ (Kỳ 1) Là bệnh tim bẩm sinh (TBS) cũng thờng gặp, chiếm khoảng 8% các bệnh TBS. Cần phát hiện sớm ở trẻ sơ sinh hay ở trẻ nhỏ vì là bệnh nguy hiểm có thể dẫn đến tử vong. Chẩn đoán lâm sàng thờng dựa vào dấu hiệu không có hay yếu của mạch bẹn so với mạch cánh tay, tiếng t[r]
Cơn đau thắt ngực 1. ĐạI cương. 1.1. Định nghĩa: Đau thắt ngực là cơn đau thắt từng cơn ở vùng tim do thiếu máu cơ tim; là hậu quả của một tình trạng mất cân bằng tạm thời giữa sự cung cấp và nhu cầu ôxy. Tình trạng này có thể hồi phục được. 1.2. Nguyên nhân bệnh sinh: + Khi lưu lượng tuần hoàn mạc[r]
- Còn ống động mạch. - Ống nhĩ - thất chung f. Chú ý: Trờng hợp hẹp van hai lá, do tăng cao áp lực trong nhĩ trái và mao mạch phổi nên dẫn đến những triệu chứng giống nh suy tim trái. Nhng sự thực thì hẹp hai lá đơn thuần không gây đợc suy tim trái theo đúng nghĩa của nó[r]
TM11Có khả năng hẹp van 2 lágiai đoạn đầuXquang tim phổi thẳngTim: Cung tiểu nhĩ trái lớn tạo cungthứ 4 bên bờ Trái. Chỉ số tim lồngngực # 50%Phổi: Chưa rối loạn tuần hoàn phổi2TM23Hẹp hở 2 lá
Các tổn thơng phối hợp: đa số là các bất thờng của buồng tim trái; van ĐMC có 2 lá van chiếm khoảng 50% các trờng hợp, hẹp dới van ĐMC, bất thờng hình dạng van 2 lá hội chứng Shone, TUT,[r]
Cơ chê phát sinh sinh tiếng rung tâm trương là do máu chảy từ nhĩ trái xuống thất trái qua lỗ van hai lá đã bị hẹp làm cho máu xoáy qua lỗ đi xuống gây ra tiếng rung. Máu lại va vào các dây chằng và cột cơ trong tâm thất cũng bị cứng do viêm nên tiếng rung này càng nghe rõ.