xương của người bệnh bằng tủy xương của một người hiến phù hợp (thích hợp nhất là người cùng huyết thống với người bệnh) để thay thế phần tủy xương đã bị hư hỏng và kích thích sinh ra hồng cầu cũng như kìm hãm sự gia tăng đột biến của bạch cầu. Tuy nhiên, khả năng thành công rất thấp, chỉ khoảng 10%[r]
nội dung bài giảng Thảo luận lâm sàng bệnh bạch cầu tuỷ mạn Phần I. Học viên trình bày bệnh án - giáo viên hớng dẫn bổ sung bệnh án Giáo viên hớng dẫn học viên bổ sung bệnh án, tập trung vào các vấn đề chính sau: 1. Phần thủ tục hành chính: nêu đủ họ tên bệnh nhân, tuổi, giới tính, địa chỉ[r]
Đông y với bệnh viêm cầu thận mạn Viêm cầu thận mạn là một bệnh thận mạn tính hay gặp, phát bệnh phần lớn ở tuổi thanh niên, nam bị nhiều hơn nữ. Là một loại bệnh có tổn thương tiểu cầu thận, tiến triển từ từ, kéo dài nhiều năm, biểu hiện lâm sàng là phù ở nhiều mức độ k[r]
thận hư như corticoid, cyclophosphamid… Nếu có nhiễm khuẩn, cần điều trị kháng sinh loại không độc thận kết hợp một đợt từ 7 - 10 ngày. Điều trị nguyên nhân như bệnh luput, đái tháo đường… Giai đoạn viêm cầu thận mạn, suy thận mạn: ngoài việc điều trị triệu chứng cần điều trị su[r]
9. Siêu âm thận: Kích thước thận bình thường khi chưa có suy thận. Thận teo nhỏ đều hai bên khi có suy thận. Mức độ teo nhỏ tuỳ thuộc vào giai đoạn tiến triển của suy thận và tuỳ vào nguyên nhân khởi đầu. 10. Sinh thiết thận: Trong giai đoạn chưa có suy thận hoặc suy thận nhẹ độ 1, 2 có thể tiến hàn[r]
bệnh suy thận mạn. 2. Biểu hiện cận lâm sàng: 2.1. Mức lọc cầu thận giảm: Càng giảm nhiều suy thận càng nặng. 2.2. Nitơ phi protein tăng cao: - Urê máu trên 50mg% là bắt đầu tăng. - Creatinin máu l,5mg% là tăng rõ. - Acid uric cũng tăng. - Urê máu phụ thuộc vào chế độ ăn và quá trình g[r]
VIÊM CẦU THẬN MẠN (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thương ở tiểu cầu thận tiến triển dẫn đến suy thận mạn, có nhiều nguyên nhân dẫn đến và có khả năng xảy ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Nếu được phát hiện sớm và điều tư đúng thì có thể hạn c[r]
nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi q[r]
Châm Cứu: Châm Tam âm giao, Thái xung, Can du, Nội quan, Thần môn và A thị huyệt tùy theo chứng. 4- Viêm Cầu Thận Mạn Tính Có Urê Máu Cao: Muốn nôn, nôn mửa, sắc mặt đen, tức ngực, bụng trướng, tiêu lỏng, tiểu ngắn, tiểu ít, chất lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Huyền Tế, Nhu Tế. Nguyên nhâ[r]
nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù trong một thời gian dài, trừ khi có suy thận mạn tính nặng. Protein niệu thấp, ít khi q[r]
tiên. Sau đó tùy tình trạng màquyết định141.2.2. Suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạn1.2.2.1. Tần suất mắc suy dinh dưỡng ở bệnh nhân suy thận mạnSDD ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả điều trị. Bajardi [28] thấy 40%bệnh nhân thận bị SDD trước khi được thẩm tách máu (chạy thận nhân tạo)HD. Tỷ[r]
VIÊM CẦU THẬN MẠN (Kỳ 2) IV. CHẨN ĐOÁN 1. Chẩn đoán xác định: Dựa vào: - Phù. - Protein niệu. - Hồng cầu niệu. - Trụ niệu. - Cao huyết áp. - Urê máu. - Creatinin máu tăng. - Hình ảnh X quang, chụp thận. - Tuy nhiên trong giai đoạn tiềm tàng để chẩn đoán xác định phải sinh thiết thận. 2[r]
SUY THẬN MẠN I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: Suy thận mạn là hậu quả các bệnh mạn tính của thận gây giảm sút từ từ số lượng Nephron chức năng làm giảm dần mức lọc cầu thận. Khi mức lọc cầu thận giảm xuống dưới 50% (60 ml/phút) thì được gọi là suy thận mạn. Suy thận
- Mất khả năng biệt hóa tế bào tủy.- Tình trạng lâm sàng nặng lên: thiếu máu nặng tiến triển nhanh, XH do giảm TC, sốt liên tục, nhiễm khuẩn, hạch to .. (giống các tính chất của BC cấp).- Blast máu ngoại vi hay tủy xương ≥ 30%.- Tuy nhiên vẫn có NST Phi (+).4. Biên chứng. - Tắc mạch nhiều nơi[r]
Cách điều trị suy thận mạn Suy thận mạn là tình trạng diễn tiến suy chức năng thận rất chậm. Nguyên nhân gây bệnh thường là do tiểu đường, cao huyết áp hoặc viêm cầu thận cấp. Cần kiểm soát huyết áp, đường huyết và chế độ ăn hạn chế đạm để khống chế bệnh. Các triệu chứng lâm sàn[r]
Chuẩn đoán xác định bệnh dựa vào các triệu chứng phù, tái phát nhiều lần, đái ít, tăng huyết áp, thiếu máu Chẩn đoán phân biệt với một số bệnh: - xơ mạch thận lành tính tăng huyết áp xuất hiện trước các triệu chứng khác, protein niệu thường dưới 1g/24 giờ. - Xơ mạch thận ác tính (tăng huyết áp ác tí[r]
- Viêm các vi mạch máu nhỏ dạng nút. Đây là một bệnh lý mạch máu nhỏ liên quan đến kháng thể kháng bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính (ANCA: antineutrophil cytoplasmic antibody). Tổn thương ở nhiều cơ quan, chủ yếu là phổi và thận. Ở phổi là tình trạng thâm nhiễm, biểu hiện lâm sàng bằng cơn[r]
đáp ứng với điều trị, nhiều biến chứng phù tạng, có thể có suy thận cấp tiến triển nặng nhanh trong một thời gian ngắn. 3.3. Viêm thận bể thận mạn tính: Trong viêm thận bể thận mạn tính, bệnh nhân thường có tiền sử nhiễm trùng tiết niệu, viêm thận bể thận cấp, sỏi thận tiết niệu … Bệnh không có phù[r]