ố nhục, phá trưng hà, kết tụ, tích tụ. Trị thương hàn, ôn ngược, hàn nhiệt, đờm ẩm tích trệ, bụng trướng to (Bản Kinh). . Trị kinh nguyệt không thông, trục thai chết ra, chấn thương ứ máu không thông (Biệt Lục). . Trị khí kết tụ, thủy thũng (Dược Tính Luận). . Đạo khí, tiêu tích, trừ hàn tích ở tạng[r]
rộng 2cm, gốc thuôn hẹp, đầu cụt nghiêng có mũi nhọn, cong, mầu lục nhạt, một mép sần sùi. Hạt 4-5 nằm ngang, trắng, vàng, nâu hay đen tùy thứ, dài 8mm, rộng 5-6mm, có mồng ở mép. Mùa hoa vào tháng 4-5, mùa quả: tháng 9-10. Địa lý: Được trồng khắp nơi, ở nông thôn hay trồng nó leo lên cây sung hoặc[r]
ĐỊA LONG (Kỳ 3) Tác dụng dược lý + Tác dụng hạ nhiệt, an thần (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với phế quản : thuốc làm gĩan phế quản nên có tác dụng hạ cơn suyễn (Trung Dược Học). + Thuốc có tác dụng hạ huyết áp chậm mà lâu dài, có thể do làm gĩan mạch nội tạng (Trung Dược Học). + Thuốc có tác[r]
muối vào trong rốn, đặt bánh thuốc lên cứu 14 tráng, làm như vậy cho đến khi đi tiêu được (Dương Thị G1a Tàng). . Trị suyễn do hàn đàm: Thanh quất bì 1 trái, bỏ ruột, cho I hạt Ba đậu vào, cột chặt, để trên lửa đốt tồn tính, nghiền nát.[r]
Sao trời lại nỡ xé hai thế nàyCó sao hôm mà chẳng có sao maiHai đàng hai đứa tình phai hoa tàn.Nhì bánh Cũng có lúc, cả bốn câu đều nhắc đến tên con bài. Gặp con bài Chín cu thì câu thai sau đây điển hình cho trường hợp này: Tiếc công bỏ mẳn cho cu,Cu ăn, cu lớn, cu gù, cu bay.Cu say mủ cả, áo dài,C[r]
416). + Forsythoside A, C, D, E, Salidroside, Cornoside, Rengyol, Isorengyol, Rengyoxide, Rengyolone, Rengyoisde A, B, C (Endo K và cộng sự, Tetrahedron, 1989, 45 (12): 3673). + Suspensaside (Kitagawa S và cộng sự, Phytochemistry 1984, 23 (8): 194). Tác dụng dược lý: +Tác dụng kháng khuẩn: Chất Phen[r]
(3-4): 73). . Cho thỏ uống dung dịch Thỏ ty tử với lượng 1g/kg, mỗi tuần 3 lần, liên tục 36 tuần, cho thấy thuốc có tác dụng ức chế sự phát triển tế bào ung thư da đầu vú (Nisa M và cộng sự J Ethnopharmacol 1986, 18 (1): 21). . Nước sắc Thỏ ty tử có tác dụng phòng trị tứ khí hóa than dẫn đến[r]
+ Thận hư, hỏa vượng, táo bón: cẩn thận khi dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). + Táo bón: không dùng (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). Liều dùng: 12 – 16g. Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị mặt mọc mụn, nhức đau: Thỏ ty tử, gĩa nát, ép lấy nước bôi (Trửu Hậu Phương). + Trị tự nhiên bị sưng[r]
+ Trị lao hạch, loa lịch không tiêu: Liên kiều, Quỷ tiễn vũ, Cù mạch, Chích thảo. Lượng bằng nhau. Tán bột. Mỗi lần uống 8g với nước cơm, ngày 2 lần (Liên Kiều Tán – Dương Thị Gia Tàng). + Trị thái âm ôn bệnh mới phát, tà khí ở Phế vệ, sốt mà không sợ lạnh, sáng sớm khát nước: Liên kiều 40g, Ngân ho[r]
bì 20g, bạc hà 20g, băng phiến 10g, thấu cốt thảo 30g, hoa tiêu 15g. Tất cả sắc với 5.000ml nước trong 20 phút, sau đó bỏ bã lấy nước, chế thêm nước lạnh cho độ ấm vừa phải, ngâm rửa vùng bị bệnh trong 20 -30 phút, mỗi ngày 2 lần. Để tiện sử dụng, có thể sắc đặc cô thành viên, khi dùng[r]
ĐỊA LONG (Kỳ 4) Tác dụng dược lý + Tác dụng hạ nhiệt, an thần (Trung Dược Học). + Tác dụng đối với phế quản : thuốc làm gĩan phế quản nên có tác dụng hạ cơn suyễn (Trung Dược Học). + Thuốc có tác dụng hạ huyết áp chậm mà lâu dài, có thể do làm gĩan mạch nội tạng (Trung Dược Học). + Thuốc có tác[r]
Kinh nghiệm trị thủy đậu của Tuệ Tĩnh Bệnh thuỷ đậu (còn gọi bệnh trái rạ) do virut gây ra, bệnh dễ lây trực tiếp qua đường hô hấp hoặc do tiếp xúc. Bệnh lành tính nhưng đôi khi để lại biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng. Vì bệnh do virut nên hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu.[r]
+ Trị phụ nữ da thịt nóng vì huyết hư, trẻ nhỏ nóng hâm hấp do Tỳ hư: Bạch truật, Bạch phục linh, Bạch thược mỗi thứ 40g, Cam thảo 20g, tán bột, sắc với Táo và Gừng. + Trị bỉ khối, làm mạnh Vị, uống lâu ngày làm cho ăn uống tiêu hóa khỏi đình trệ: Bạch truật 40g, Hoàng bá (sao khử thổ), Chỉ t[r]
10 chế độ ăn uống tốt cho sức khỏe Dưới đây là 10 chế độ ăn uống tốt nhất được nhiều chuyên gia y tế toàn cầu bình chọn, xếp hạng mà bạn nên áp dụng để đảm bảo sức khỏe cho mình. Như thế nào mới là chế độ ăn uống tốt nhất? Tiêu chí đánh giá là phải giàu dinh dưỡng, giúp giảm béo, phòng ngừa bệnh tiể[r]
hợp Protêin ở ruột non (Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). - Tác Dụng Chống Loét: Nước sắc Bạch truật trên thực nghiệm chứng minh có tác dụng bảo vệ gan, phòng ngừa được sự giảm sút Glycogen ở gan (Trung Dược Học). - Ảnh Hưởng Đến Ruột: đối với ruột cô lập của thỏ: lúc ruột ở trạng thái hư[r]
Bài thuốc từ bạch truật Bạch truật là cây thảo, sống lâu năm, có thân rễ to, mọc dưới đất. Thân thẳng, cao 0,30 - 0,80m, đơn độc hoặc phân nhánh ở bộ phận trên, phần dưới thân hóa gỗ Phần dùng làm thuốc: Dùng thân rễ cứng chắc, có dầu thơm nhẹ, ruột màu trắng ngà, củ rắn chắc có nhiều dầu là tốt.Tác[r]
Ngộ độc: Khi bị ngộ độc Phụ tử, Ô đầu có dấu hiệu: chảy nước miếng, muốn nôn, nôn, miệng khô, tiêu chảy, hoa mắt, chóng mặt, chân tay và cơ thể có cảm giác tê, tim hồi hộp, thân nhiệt giảm, huyết áp tụt, mạch chậm, khó thở, chân tay co giật, bất tỉnh, tiêu tiểu không tự chủ: Kim ngân hoa 80g, Đậu xa[r]
canh, ngày uống hai lần (Thiên Kim Phương). + Trị bứt rứt, bồn chồn ở ngực: Bạch truật tán bột, mỗi lần dùng một thìa cà phê (4g), uống với nước (Thiên Kim Phương). + Trị trúng phong cấm khẩu, bất tỉnh nhân sự: Bạch truật 160g, rượu 3 thăng, sắc còn một thăng, uống hết để ra mồ hôi (Thiên Kim[r]