a. C ơ s dở ẫn liệu (là căn c đ đ a ra k ho ch, m c tiêu, nh n xét, k t lu n ki m toán)ứ ể ư ế ạ ụ ậ ế ậ ểb. B ng ch ng ki m toánằ ứ ểc. Báo cáo kiểm toánd. Báo cáo tài chính18. Công thức nào th hể i n ệ mối quan h gệ iữa các loại rủi ro kiểm toán:a. AR= IR x CR x[r]
Xung huyết tĩnh mạch Xung huyết tĩnh mạch ứ máuứ máu:: XHTM là hiện tợng xảy ra tiếp theo pha XHTM là hiện tợng xảy ra tiếp theo pha XHXHĐĐM, máu tĩnh mạch có màu đen làm cho cục M, máu tĩnh mạch có màu đen làm cho cục bộ cơ quan tím tái, nhiệt độ thấp do giảm trao bộ cơ[r]
Giáo viên giảng dạy : Trần Thị Thương Hoài Lớp 2C. Trường Tiểu học Hải Thượng Ng i d y : Tr n Th Th ng Hoàiườ ạ ầ ị ươNg i d y : Tr n Th Th ng Hoàiườ ạ ầ ị ươ Th nămứ ngày 30 tháng 10 năm 2008 T NHIÊN – XÃ HÔIỰ*Ho t đ ng 1ạ ộ . ( ho t đ ng nhóm đôi )ạ ộHãy k nh ng vi c làm th ng ngày[r]
bất cứ một sự thay đổi naò trong hoạt tính của nó sẽ gây ra rối loạn chuyểnhóa glucose. Thụ thể tiếp nhận insulin (Insulin receptor-IR) không chỉ có trênbề mặt các tế bào nhu mô gan mà còn có trên các tế bào khác của gan. Sự kếthợp insulin với thụ thể gây ra sự tự phosphoryl của các thụ thể đối với[r]
Hẹp lỗ van hai lá ( Mitralvalve stenosis ) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: - Van hai lá nối liền nhĩ trái và thất trái, giúp máu đi theo hướng từ nhĩ trái xuống thất trái. - Van gồm hai lá: lá van lớn (lá van trước), lá van nhỏ (lá van sau). Dư[r]
Hở van hai lá (Mitralvalve regurgitation) (Kỳ 1) TS. Ng. Oanh Oanh (Bệnh học nội khoa HVQY) 1. Đại cương. 1.1. Định nghĩa: Hở van hai lá là tình trạng van đóng không kín trong thì tâm thu, làm cho một lượng máu phụt ngược trở lại từ thất trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu. Tỷ lệ gặp từ 5-24%[r]
Nhồi máu cơ tim là một trong những nguyên nhân gây tử vong ở Mỹ và các nước châu Âu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2008 có khoảng 57 triệu người tử vong, trong đó tử vong do bệnh tim mạch khoảng 17 triệu người, riêng nhồi máu cơ tim chiếm 8 triệu người [53]. Theo t[r]
Suy tim (Heart failure) (Kỳ 2) PGS.TS. Ng.Phú Kháng(Bệnh học nội khoa HVQY) 1.3. Phân độ suy tim: Sau khi phân loại, trong lâm sàng phải tiến hành phân độ của suy tim để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. - Đối với suy tim cấp tính do nhồi máu cơ tim cấp tính, hiện nay người ta sử dụng[r]
Triệu chứng học ruột non (Kỳ 2) - Hấp thu vitamin: Vitamin hoà tan trong mỡ nhờ có muối mật và các micelle, nơi hấp thu là ruột đầu, nó sẽ được vận chuyển vào tân mạch. . Vitamin B12 của thức ăn: thường gặp với protein, được hấp thu chủ yếu ở ruột cuối và phối hợp với yếu tố nội của dạ dày. .[r]
SUY THẬN CẤP (Kỳ 1) I. ĐẠI CƯƠNG 1. Định nghĩa: Suy thận cấp là một hội chứng xuất hiện khi chức năng thận bị suy sụp nhanh chóng do nhiều nguyên nhân cấp tính dẫn đến. Mức lọc cầu thận giảm và có thể bị giảm sút hoàn toàn, bệnh nhân sẽ đái ít vô niệu, Nitơ phi protein tăng dần, càng[r]
- Có phản hồi, gan, tĩnh mạch cổ.- Huyết áp tĩnh mạch tăng.* Các bệnh gan sau đây hay dẫn tới phù:- Các loại bệnh gây ra suy thất phải như hẹp van hai lá, tim phổi mạn tính, các bệnh tim bẩm sinh.- Các trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt, dày dính.- Các trường hợp suy tim toàn bộ (do tổn thương v[r]
- Có phản hồi, gan, tĩnh mạch cổ. - Huyết áp tĩnh mạch tăng. * Các bệnh gan sau đây hay dẫn tới phù: - Các loại bệnh gây ra suy thất phải như hẹp van hai lá, tim phổi mạn tính, các bệnh tim bẩm sinh. - Các trường hợp viêm màng ngoài tim co thắt, dày dính. - Các trường hợp suy tim toàn bộ (do tổn thư[r]
Blốc nhĩ thất do đâu? Blốc nhĩ thất là sự tắc nghẽn một phần hoặc hoàn toàn sự dẫn truyền xung động từ tâm nhĩ xuống tâm thất. Nguyên nhân thường gặp nhất là do xơ hoá hay hoại tử hệ thống dẫn truyền. Chẩn đoán blốc nhĩ thất chủ yếu dựa vào điện tâm đồ. Triệu chứng của người bệnh và phương pháp điề[r]
Tiếng thứ hai tách đôi cũng vì áp lực động mạch phổi tăng, tâm thấp phải khi bóp phải sử dụng một công lớn để thắng áp lực ấy rồi tống máu từ thất phải qua động mạch phổi thời gian tâm thu của thất phải do đó lâu hơn so với thời gian tâm thu thất trái (lúc đó vẫn không bị ảnh hưởng gì), do đó[r]
Dòng hồng cầu• Số lượng hồng cầu: thường được ký hiệu là RBC (red blood cell) hay ở một số tờ kết quả xét nghiệm của Việt Nam thì được ghi là HC, là số lượng hồng cầu có trong một đơn vị máu (thường là lít hay mm³) • Nồng độ hemoglobin trong máu: thường được ký hiệu là HGB hay H[r]
LoạiCấu trúcBẩm sinhĐiều kiệnĐứt dây chằng (tự nhiên hoặc do nhồi máu cơ tim,chấn thương, sa van 2 lá, viêm nội tâm mạc)Đứt hay rối loạn chức năng cơ trụ(thiếu máu cục bộ hoặc nhồi máu cơ tim)Dãn vòng van 2 lá và buồng thất trái (bệnh cơ timdãn nở, dãn dạng túi phình thất trái)B[r]
+ Suy tim cung lượng cao + Suy tim trái + Suy tim phải. a. Suy tim cung lượng cao: Là cung lượng tim lớn gấp vài lần bình thường do sự tăng cân xứng hoặc không cân xứng của cung lượng tim và nhu cầu oxy của mô. + Cân xứng: Sẽ không gây ra thiếu máu ở mô nhưng sẽ làm cho tim duy trì sự[r]
Sinh vật bám trên mai cuaU ở yếmghẹ?III. CĐ bệnh do MT và bệnh không truyềnnhiễm Các bệnh không TN có thểđượcCĐ thông qua kiểm tra cá, phântích mô bệnh học, phân tích huyếthọc đánh giá thành phầntế bàomáu trong đáp ứng stress, phân tích lý hóa nước nuôi, đánh giáhoạt động và quảnlýđộng vật n[r]
secretin hoặc pancreozymin. Trong các enzym dịch tụy chú trọng nhất là: amylaza, lipase và trypsin. - Amylase: ít dùng xét nghiệm vì có nhiều nguyên nhân làm sai lệch kết quả. - Lipase: theo phương pháp Bondi, bình thường khả năng tiêu mỡ của lipase là 30-60 đơn vị. - Tripsin: theo phương pháp Ganll[r]
Chương trình mã nguồn mở: Hệ điều hành Windows/Mac/LinuxAngry IP Scanner là một công cụ khá nhẹ và nhanh. Chương trình không yêu cầu cài đặt và cho phép dễ dàng trong sử dụng. Người dùng chỉ cần nhập vào dải IP cần quét và kích Start. Sau khi thực hiện phân tích, Angry IP Scanner sẽ cung cấp cho bạn[r]