Chì là nguyên tố có khả năng tạo phức với nhiều phối tử, đậưc biệt là phối tử hữu cơ. Cho nên nghiên cứu sự tạo phức của chì và xác định hàm lượng chì chính xác là vô cùng quan trọng. Trong thời gian qua, việc phân tích chì trong mẫu vật đã được nghiên cứu bằng nhiều ph[r]
Chuẩn bị các dung dịch : Dung dịch so sánh : C PAR = 3,0.10 -5 M, C NaCl = 0,1 M, pH=5,50 Dung dịch phức PAR- Sn 4+ - CCl 3 COOH ở pH=5,50, C Sn 4 + = 2,0.10 -5 M, C PAR = 3,0.10 -5 M, C CCl3COOH = 0,12 M, C NaCl = 0,1 M, λ max =503 nm, Tiến hành đo mật độ quang của <[r]
λ max về vùng bớc sóng ngắn hay dài. Sự hình thành phức đa ligan hình thành nhiều liên kết nên phức hỗn hợp có độ bền cao hơn do đó làm tăng độ nhạy, độ chọn lọc. Trong phơng pháp trắc quang và chiết - trắc quang thờng sử dụng rộng rãi các phức đa[r]
- Cỏc phức với PAN được ứng dụng để xỏc định lượng vết của cỏc kim loại rất hiệu quả như xỏc định lượng vết của Cu, U, Pb, Co, Ni, Au, Bi… Xu hướng hiện nay người ta nghiờn cứu ứng dụng cỏc phức đaligan giữa PAN với ion kim loại và một ligan khỏc cú nhiều ưu điểm như: Cú độ bền[r]
móc không quá đắt, dễ bảo quản cho giá thành phân tích rẻ và phù hợp với yêu cầu cũng nhƣ điều kiện của các phòng thí nghiệm của nƣớc ta hiện nay. Có khá nhiều công trình nghiên cứu phép xác định sắt bằng phƣơng pháp trắc quang, tuy nhiên các công trình đó hoặc có độ chọn lọc[r]
2.3.1. Chuẩn bị dung dịch so sánh PAN. Hút chính xác một thể tích cần thiết dung dịch PAN cho vào cốc, thêm dung dịch KNO 3 1M để được lực ion hằng định. Điều chỉnh pH bằng dung dịch NaOH hoặc dung dịch HNO 3 đến giá trị cần thiết (kiểm tra bằng máy pH mét), sau đó chuyển dung d[r]
CÁC PHƯƠNG PHÁP NÂNG CAO ĐỘ CHỌN LỌC KHI CHIẾT CÁC HỢP CHẤT NỘI PHỨC Bài tập Bài tập trong học liệu 1, 3 04 Nắm vững lí thuyết Lớp học Tự học, tự nghiên cứu Chiết các hợp chất nội phức t[r]
Hình 6 cho thấy đồ thị -lgB(Cr 3+ ) = f(pH) tuyến tính có tg α = 2,73 ≈ 3 là phù hợp. Khi đó tg α = q.n = 3 mà q = 3 nên n = 1, tương ứng với i = 0. Qua đó chúng tôi kết luận: Dạng ion kim loại đi vào phức là Cr 3+ , dạng thuốc thử đi vào phức là HR − . Xuất phát từ cơ sở thực nghi[r]
2.2.4. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion kim loại đến sự tạo phức PAN–Pb(II)–SCN − Để tiến hành nghiên cứu khả năng ứng dụng phân tích, cần phải nghiên cứu sự ảnh hưởng của các cation kim loại thường đi kèm trong các mẫu phân tích đối với chì. Sự có mặt của các cation cản tr[r]
Việc tìm các phơng pháp trắc quang và chiết - trắc quang dựa trên phức đơn và đa ligan của titan (IV) với các thuốc thử hữu cơ nh PAN, PAR, Xylen da cam (XO), Metylthymol xanh (MTX) có ý nghĩa khoa học và thực tiễn để tìm các phơng pháp trắc quang có độ nhạy và độ chính x[r]
Như vậy đã có hiện tượng tạo phức đaligan PAN- Nd (III) -CH 2 ClCOOH trong dung dịch. Phức tạo thành hấp thụ cực đại ở λ max = 550 nm, có giá trị mật độ quang A và hiệu các bước sóng hấp thụ cực đại ∆λ max lớn điều này cho phép làm tăng độ chính xác của phương pháp xác định Neodi[r]
λ max = 535nm, phơng pháp có độ nhạy cao cho phép xác định thori 0,5 – 2,8 ppm. MTX tạo phức với Bi 3+ đợc ứng dụng trong phép phân tích dòng chảy xác định bitmut trong mẫu dợc phẩm cho giới hạn phát hiện là 0,25 mg/l. Các nguyên tố đất hiếm hình thành nên một hợp chất bền với MTX ở pH kh[r]
Bài báo nghiên cứu phức đaligan giữa Cu(II) với 1-(2-pyridylazo)- 2-naphtol (PAN) và thioxianat (SCN−) để xác định lượng vết của đồng bằng phương pháp chiết - trắc quang. Phương pháp này dựa trên phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch phức được chiết trong dung môi ancol isoamylic từ dung dịch nước[r]
1.1.2.2. Vai trò, ứng dụng và phòng ngừa của Gd 1.1.2.2.1. Vai trò sinh học Gadolini không có vai trò sinh học tự nhiên nào đã biết, nhng trong nghiên cứu về các hệ thống sinh học nó có một số vai trò. Nó đợc sử dụng nh là tác nhân tơng phản trong MRI, do trong trạng thái ôxi hóa +3 nó có 7[r]
Bài viết công bố kết quả xác định phức Bi(III)-PAN. Sự hình thành phức đơn ligan và đa ligan trong hệ Bi(III)-PAN- CH3 COOH được nghiên cứu bằng phương pháp trắc quang. Các điều kiện tối ưu, thành phần phức và cơ chế tạo phức, các tham số định lượng của phức đơn và đa ligan đã được ứng dụng để tăng[r]
Nghiên cứu sự tạo phức đa ligan giữa Cu(II) với 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN) và tricloacetic (CCl3COO- ) để xác định lượng vết của đồng trong nước thải. Phương pháp này dựa trên phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch chiết trong dung môi metylisobutylxeton ở pH = 3,60 và bước sóng tối ưu là 560n[r]
Nghiên cứu sự tạo phức đa ligan giữa Hg(II) với 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN) và Br- để xác định lượng vết của Hg(II) trong mẫu phân tích. Phương pháp này dựa trên phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch chiết trong dung môi ancol n-amylic ở pH = 8,20 và bước sóng tối ưu là 560nm với hệ số hấp thụ[r]
Phương pháp chiết trắc quang phức đơn ligan giữa Cd(II) với 1-(2-pyridylazo)-2-naphtol (PAN) để xác định lượng vết của cadimi được trình bày khá chi tiết và đầy đủ. Phương pháp này dựa trên phép đo độ hấp thụ quang của dung dịch chiết trong dung môi cloroform từ dung dịch trong nước với tỷ lệ phức C[r]