Người hướng dẫn khoa học: PGS – TS – GVCC Nguyễn Phụ HyHà Nội - 2015Lời cảm ơnĐể hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tớiPGS.TS.GVCC Nguyễn Phụ Hy – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảotận tình cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu.Tôi xin chân thành[r]
định, các toán tử có chung tính chất u0 - đo được .Năm 1987, PGS.TS. Nguyễn Phụ Hy đã nghiên cứu về các vectơ riêng của toántử lõm chính quy và các vectơ riêng dương của toán tử (K, u0) -lõm chính quy (2013).Tác giả đã mở rộng và[r]
GS .TS. Bakhtin nghiên cứu về các phương trình không tuyến tính với cáctoán tử lõm và lõm đều (1959), các nghiệm dương của các phương trìnhkhông tuyến tính với các toán tử lõm (1984), sau đó mở rộng cho toán tử(K, Uo) - lõm tác dụng trong không[r]
Tiếp theo chúng tôi trình bày một vài định lí điểm bất động được sử dụng trong các phần sau. Trước tiên, định líđiểm bất động hữu ích của Amman [11, pp. 506-507]Định lý 1.1. Giả sử X là một tập hợp có thứ tự, giả sử T : X —> X là một<[r]
(Luận văn thạc sĩ) Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian Hilbert(Luận văn thạc sĩ) Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian Hilbert(Luận văn thạc sĩ) Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tá[r]
Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian Hilbert (Luận văn thạc sĩ)Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian Hilbert (Luận văn thạc sĩ)Một số định lý hội tụ mạnh giải bài toán điểm bất động chung tách trong không gian[r]
Một số dáng điệu tiệm cận của nghiệm phương trình vi phân tuyến tính với toán tử hằng. Sự tồn tại và duy nhất nghiệm của phương trình tuyến tính với toán tử biến thiên và của phương trình phi tuyến. Sơ bộ về sự ổn định nghiệm
Nºi dung lu“n v«n ÷æc tr…nh b y trong hai ch÷ìng, cö th” nh÷ sau: Ch÷ìng 1: Tr…nh b y v• mºt sŁ k‚t qu£ °c tr÷ng trong khæng gian Banach - B i to¡n t…m i”m b§t ºng. Ch÷ìng 2: Tr…nh b y v• ành lþ i”m b§t ºng cıa ¡nh x⁄ khæng gi¢n suy rºng. Trong qu¡ tr…nh håc t“p v nghi¶n cøu t⁄i Tr÷íng[r]
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, em luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ và động viên của các thầy cô trong Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Khoa Toán –Tin. Với bản luận văn này, em mong muốn được góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc gì[r]
cứu đầu tiờn nhưng kết quả cho thấy nờn giới thiệu phương phỏp này cho bệnh nhõn THK gối và cỏc nhà lõm sàng. Puett và Griffin đó tiến hành 15 thử nghiệm điều trị THK gối và khớp hỏng khụng dựng thuốc và cỏc phương phỏp khụng xõm nhập từ năm 1969 đến 1993 cỏc tỏc giả kết luận rằng tập l[r]
∀ε > 0, ∃n0 ∈ N∗ , ∀m, n ≥ n0 : d (xn , xm ) Một dãy hội tụ bao giờ cũng là dãy cơ bản, vì nếu xn → x thì theo bất đẳngthức tam giác ta có d (xn , xm ) ≤ d (xn , x) + d (x, xm ) → 0 (n, m → ∞).8Nhưng ngược lại một dãy cơ bản trong một không gian bất kỳ không[r]
Định lý 1.2. (P, Theorem 1.1 p.3]) Giả sử f là hàm khả vi liên tục trong mộtlân cận nào đó của X . Khi đó các điều sau là đúng:1. Nếu mọi nghiệm của phương trình đặc trưng (1.3) có modun nhỏhơn ỉ, thì điểm cân bằng X của phương trình (1.1) là ổn định địaphương.2. Nếu có ít nhất một ngh[r]
Bài viết đưa ra một vài kết quả về sự tồn tại điểm bất động của ánh xạ cyclic co yếu kiểu Chatterjea suy rộng trong không gian metric đầy đủ. Các kết quả này là mở rộng thực sự của một số kết quả trong các tài liệu
a b Như vậy để tìm giá trị lớn nhất và giá trị bé nhất của ( )f x trên đoạn [ , ]a b trước tiên ta phải tìm các cực trị của hàm. Định lí Ferma cho phép ta giới hạn việc tìm cực trị tại những điểm 0x mà 0'( ) 0f x hoặc không tồn tại đạo hàm, các điểm 0x như vậy gọi là các[r]
khi và chỉ khi f và Tcó duy nhất điểm bất động chung. Chứng minh. Khi 1K, Định lí 2.2 trở thành ([1], Theorem 2.1). Do đó, trong chứng minh này ta chỉ xét 1.K Chọn 0x Xsao cho 0 0.fx Tx Do TX fXnên tồn tại 1x Xsao cho1 0.fx Tx Do 1Tx fXnên
ở mục trên hoàn toàn khác với các kỹ thuật chứng minh đã có trong các không gianmêtric. Trong mục cuối cùng của chương, chúng tôi thiết lập các định lý điểm bất độngđối với ánh xạ co yếu thông qua một số định lý điểm bất động chung cho các ánh xạkiểu[r]
(Luận văn thạc sĩ) Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứng dụng(Luận văn thạc sĩ) Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứng dụng(Luận văn thạc sĩ) Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứn[r]
Bài viết chứng minh sự tồn tại nghiệm của phương trình p-Laplace với dữ liệu độ đo trong không gian Marcinkiewicz. Ý tưởng chính của chứng minh là dựa vào định lí điểm bất động Schauder cho một ánh xạ liên tục, xác định trên một tập lồi, đóng, có ảnh là tập tiền compact.
Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứng dụng (Luận văn thạc sĩ)Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứng dụng (Luận văn thạc sĩ)Định lí điểm bất động đối với ánh xạ Co Cyclic trong không gian GMetric và ứng dụng (Luận văn th[r]