BÀI 4DẤU HIỆU CHIA HẾT CHO 3I/ MỤC TIÊU:Giúp HS:- Biết được dấu hiệu chia hết cho 3.- Vận dụng dấu hiệu để nhận biết các số chia hết cho 3 và các số khôngchia hết cho 3.II/ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU:Hoạt động dạy1.Ổn đị[r]
Các phương pháp giải toán chia hết Thandieu2 – Diễn đàn kiến thức Tổng hợp 2TÓM TẮT LÝ THUYẾT I. ĐỊNH NGHĨA PHÉP CHIA Cho 2 số nguyên a và b trong đó b 0 ta luôn tìm được hai số nguyên q và r duy nhất sao cho: a = bq + r Với 0 r b Trong đó: a là số bị chia<[r]
Dấu hiệu chia hết 1. Dấu hiệu chia hết cho 2 : Các chữ số tận cùng là : 0;2;4;6;8 thì chia hết cho 2. Hoặc : Các số chẵn thì chia hết cho 2 Chú ý : Các số tận cùng là 1;3;5;7;9 thì không chia hết cho 2. Hoặc các số lẻ thì không chia hết cho 2. 2. Dấu hiệu chia hết cho 3 : Là các số có tổng các chữ[r]
LỜI NÓI ĐẦU PHƯƠNG PHÁP TÍNH NGƯỢC TỪ CUỐI: Có một số bài toán cho biết kết quả sau khi thực hiện liên tiếp một số phép tính đối với số phải tìm. Khi giải các bài toán dạng này, ta thường dùng phương pháp tính ngược từ cuối (đôi khi còn gọi là phương pháp suy ngược từ cuối) Khi giải toán bằn[r]
Lý do chọn đề tài:a) Cơ sở lý luận: Đại đa số học sinh cấp hai không thích học môn hình học chính vì vậy chất lượng môn hình học thấp kéo theo chất lượng môn Toán không cao. Đối với học sinh lớp 9 kỹ năng chứng minh tứ giác nội tiếp đường tròn là rất quan trọng. Để chứng minh tứ giác nội tiếp đòi hỏ[r]
a) Đúngb) Saic) Said) ĐúngBÀI 4. (Hướng dẫn giải bài tập số 4 trang 98/SGK Toán 4)Với 4 chữ số 0; 6; 1; 2a) Hãy viết ít nhất ba số có ba chữ số (ba chữ số khác nhau) và chia hết cho 9b) Hay viết một só có ba chữ số (ba chữ số khác nhau) chia hết cho 3 nhưng[r]
lẻ, học sinh làm khá thuần thục. Nhưng khi làm các bài tập đòi hỏi phải xétnhiều dấu hiệu chia hết cùng một lúc thì các em lúng túng. Ngay bản thânsách giáo khoa cũng không mở rộng ra các dấu hiệu chia hết cho 6, 10, 15…Nên khi học sinh làm bài tập gặp các b[r]
Trong chương đại số của THCS, các bài toán về tính chia hết của số nguyên hết sức phong phú vầ đa dạng. Vì nó vận dụng kiến thức cơ bản vào giải toán và còn phát triển tư duy cho học sinh. Khi gặp một bài toán chứng minh chia hết, học sinh sẽ gặp khó khăn nếu không nắm vững kiến thức cơ bản và các[r]
dấu hiệu chia hết bao gồm:dấu hiệu chia hết cho 2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,12,13,14,15,16,17,18,19,20,21,29,37,31,41,43,59,61và nhiều ví dụ nhằm cho các em dễ hiểu.Hi vọng bài viết này là một kinh nghiệm nhỏ giúp các bạn học tốt hơnxin chào và hẹn lại ở bài viết tiếp
_ Hs nắm được một quan hệ giữa các số trong phép trừ, điều kiện để phép trừ thực hiện được._ Rèn luyện cho hs vận dụng kiến thức về phép trừ để tính nhẩm, để giải một vài bài toán thực tế ._ Rèn luyện tính cẩn thận, chính xác, trình bày rõ ràng, mạch lạc.II. Chuẩn bị :_ Bài tập luyện t[r]
Dạy “ Các dấu hiện chia hết – cho học sinh lớp 4 là một mạch kiến thức cơ bản rất quan trọng. Nó giúp cho học sinh kỹ năng nhận biết một số bất kỳ nào đó chia hết cho 2,3,5,9 hay không, dựa vào dấu hiệu cần thiết và không thực hiện phép tính. Đây là một vấn đề mới mẻ về nội dung và phuong pháp dạy,[r]
Qua việc học toán, đặc biệt là qua hoạt động giải bài tập toán giúp học sinh hồi tưởng, nhớ lại, biết lựa chọn, kết hợp, vận dụng các kiến thức đã học một cách thích hợp. Qua đó rèn trí thông minh sáng tạo, tính tích cực hoạt động nhằm phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Qua thực tế giảng dạy[r]