Ba nguyên nhân thường gặp nhất của tràn dịch màng phổi là suy tim ứ huyết (tràn dịch dịch thấm), bệnh lý ác tính và viêm phổi (tràn dịch dịch tiết). Trong các bệnh lý ác tính, thường gặp nhất là ung thư phổi, vú, ống tiêu hoá và lymphoma[r]
màng ngoài tim không còn tồn tại. Như vậy, thời gian tồn tại của cửa sổ màng ngoài tim quyết định mức độ thành công của cuộc phẫu thuật. Biến chứng của mở cửa sổ màng tim hiếm khi xảy ra. Các biến chứng này bao gồm: chảy máu, nhiễm trùng, thoát vị vết mổ, tổ[r]
trong 6 tuần đầu. - Dùng Corticoid sớm trong 6 tuần đầu: uống Prednisolon 5mg với liều 30mg - 40 mg / ngày, giảm dần liều. - Tập thở sớm khi hết dịch màng phổi, để chống dầy dính màng phổi. - Theo dõi Xquang trong 1 - 3 năm đầu. 4.2. Tràn dịch màng phổi do ung thư. -[r]
4. Điều trị: 4.1. Tràn dịch màng phổi do lao. -Dùng phác đồ: 2RHZS(E) / 6HE; hoặc 2RHZS( E ) / 4RH. - Hút tháo dịch sớm, mỗi lần hút không quá 600ml, làm nhanh hết dịch trong 6 tuần đầu. - Dùng Corticoid sớm trong 6 tuần đầu: uống Prednisolon 5mg với liều 30mg - 40 mg[r]
Kết quả lâu dài: sử dụng phương pháp phỏng vấn qua điện thoại, thời gian sống còn của bệnh nhân và tình trạng tràn dịch màng tim tái phát phải điều trị them về tình trạng tràn dịch màng [r]
Chọc dịch màng ngoài timI. Mục đích1. Chẩn đoán Là kỹ thuật chẩn đoán xác định Để đánh giá tính chất dịch (vàng chanh, máu, mủ) Chẩn đoán nguyên nhân: Tế bào, vi khuẩn, hoá sinh2. Điều trị: dẫn lu dịchII. Chuẩn bị1. Chuẩn bị dụng cụ Khăn vô trùng, ống nghiệm, bông cồn iod[r]
Dịch màng ngoài tim 1. Tổng quan: Màng ngoài tim bao gồm hai lá: lá tạng và lá thành. (Hình 1) Xoang nằm giữa hai lá màng ngoài tim được gọi là khoang màng tim. Bình thường khoang màng tim chứa khoảng 15-50 mL thanh dịch.[r]
2.4. Xquang : Hình ảnh mờ đậm thuần nhất ở đáy phổi, mất góc sườn hoành, giãn khoảng gian sườn, đẩy tim và trung thất. Chiếu điện, cho bệnh nhân đứng nghiêng, thấy mức dịch chuyển dịch theo chiều nghiêng. Tuỳ theo các mức độ của tràn dịch màng phổi mà có những hình[r]
TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM Tràn dịch màng ngoài tim là một tình trạng bệnh lý khá thờng gặp trên lâm sàng. Bệnh có thể hoàn toàn thầm lặng, không có triệu chứng nhng cũng có thể nguy kịch đến tính mạng bệnh nhân trong bệnh cảnh ép[r]
thuộc vào số lượng dịch cũng như bản chất của dịch. I. Tràn dịch màng ngoài tim không có dấu ép tim Khoang màng ngoài tim chứa đựng từ 15 đến 30 ml dịch giúp cho hai lá thành và lá tạng không cọ sát vào nhau. Khả năn[r]
có 5 thể )1-Tràn dịch MP thể nách Khó thở ít, có HC 3 giảm ở vùng nách Xquang : có hình thấu kính ở vùng nách Chọc dò có dịch (dựa vào h- ớng dẫn của siêu âm)Thể TRàN DịCH2-Thể hoành: Dịch khu trú giữa MP và cơ hoành HC 3 giảm khó phát hiện,chủ yếu dự[r]
BỆNH MÀNG NGOÀI TIM VIÊM MÀNG NGOÀI TIM VÀ TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM Nguyên nhân - Nhiễm trùng - Siêu vi: Coxsackie B, echovirus,adenovirus, EBV, VZV, HIV. - Vi trùng: (từ viêm nội tâm mạc, viêm phổi, hoặc nhất là phẫu thuậ[r]
+ Khó thở khi gắng sức nếu nhiều cả khi nghỉ ngơi Khi dịch còn ít: bn nằm nghiêng về bên lành Khi dich nhiều : nằm nghiêng về bên bệnhTriệu chứng Khám thực thể: Hội chứng ba giảm bên bệnh:+ Rung thanh giảm+ Gõ đục+ Rì rào PN giảm bên bệnhCó khi nghe đ- ợc:+ Tiếng thổi màng phổi+ Tiếng cọ màng[r]
hon ton hết dịch trong khoang mng ngoi tim. 5. Phẫu thuật: Trong các trờng hợp trn dịch phức tạp, sau mổ hay tái phát dịch thì có thể chỉ định phẫu thuật dẫn lu dịch mng ngoi tim. a. Mổ dẫn lu mng ngoi tim dới xơng ức. Có thể thực hiện bằng gây tê tại[r]
Suy tim (Heart failure) (Kỳ 2) PGS.TS. Ng.Phú Kháng(Bệnh học nội khoa HVQY) 1.3. Phân độ suy tim: Sau khi phân loại, trong lâm sàng phải tiến hành phân độ của suy tim để lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp. - Đối với suy tim cấp tính do nhồi máu cơ tim cấp tính, hiện[r]
Chọc hút dịch màng phổi Tràn dịch màng phổi dù bất kỳ là loại dịch gì, hay do nguyên nhân gì, cũng cần phải chọc hút để chẩn đoán và điều trị. 1. Chỉ định và chống chỉ định. 1.1. Chỉ định: - Để chẩn đoán xác định có tràn dịch màng phổi. Ngày nay nhờ siêu âm[r]
Nhịp ngoại tâm thu nhĩ có thể đến sớm, có nghỉ bù hoặc xen kẽ, hoặc dịch nhịp so với nhịp xoang. Nếu hơn 3 ngoại tâm thu nhĩ liên tiếp thay thế nhịp xoang thì được gọi là “phó tâm thu - Parasystole”. + Điều trị: Sau khi điều trị nguyên nhân, lựa chọn một trong các thuốc sau đây: . Quinidin 0,[r]
+Dò gan –phế quản (khạc ra mủ) +Abces phổi +Tràn mù màng phổi b/Ô bụng gây ra: +Viêm phúc mạc +Báng bụng c/Màng ngoài tim gây ra +Suy tim +Viêm màng ngoài tim +Chèn ép tim(thường nặng sau đó gây viêm màng ngoài tim c[r]