15 Triệu chứng Ung thư mà người Phụ nữ thường bỏ qua (Phần 4) 13- Sốt Bệnh bạch cầu cấp dòng lymphô (Acute Lymphoid Leukemia) - Sốt không thể giải thích được, như do cúm hoặc các bệnh nhiễm trùng khác, có thể giúp nghĩ đến ung thư. - Sốt thường xảy ra sau khi ung thư đã lan t[r]
BỆNH BẠCH CẦU CẤP I. NHẬN ĐỊNH CHUNG Bệnh bạch cầu cấp là một bệnh ác tính của tế bào tiền thân tạo huyết. Tế bào ác tính mất khả năng trưởng thành và biệt hóa. Những tế bào này tăng sinh một cách không kiểm soát được và rồi thay thế hoàn toàn các phần tử bình thường của[r]
1 SỰ PHÁT TRIỂN CÁC DÒNG TẾ BÀO MÁU Mục tiêu học tập: Sau khi học xong bài này sinh viên phải: 1. Mô tả được vị trí tạo máu trong cơ thể 2. Liệt kê được các đặc tính của tế bào gốc tạo máu 3. Mô tả được quá trình sinh máu dòng hồng cầu 4. Mô tả được quá trình sinh máu tiểu cầu 5. Mô[r]
Bệnh xơ tủy vô căn Bệnh xơ tủy vô căn là rối loạn phát triển của một tế bào tiền thân tạo máu đa năng với bệnh nguyên không rõ. Biểu hiện đặc trưng bằng xơ tủy, dị sản tủy, kèm tạo máu ngoài tủy và lách to. Xơ tủy vô căn được xếp loại là các rối loạn tăng s[r]
Xét nghiệm máu (Kỳ 7) * Đàn hồi đồ cục máu (TEG: thromboelastogramme): Đàn hồi đồ cục máu do Hartert đề nghị năm 1948 dùng để ghi lại trên băng giấy tất cả các giai đoạn liên tục của quá trình đông máu. Đàn hồi đồ (diễn đồ) thu được phản ánh những biến đổi liên tục của quá trình đông máu. Một diễn đ[r]
M3: có tỉ lệ 0,5% số bệnh nhân M4: có tỉ lệ 3,04% số bệnh nhân M5: có tỉ lệ 0,50% số bệnh nhân M6: có tỉ lệ 3,04% số bệnh nhân L1: có tỉ lệ 13,71% số bệnh nhân L2: có tỉ lệ 0,50% số bệnh nhân Lympho sarcomatose có 1% số bệnh nhân. 4. Chẩn đoán biến chứng: Biến chứng thường gặp là xuất huyết não, màn[r]
hỏi độ tinh khiết cao, giá thành đắt [3, 14, 40, 47, 55].12b) Kỹ thuật nhuộm esteraza không đặc hiệu ức chế và không ức chế bằng NaFNhuộm phát hiện esteraza không đặc hiệu bạch cầu người lần đầu tiên đượccông bố vào năm 1959 bởi Braunstein. Esteraza không đặc hiệu dương tính trong tấtcả các <[r]
Xét nghiệm tế bào hạch 3.1. Hạch đồ: Hạch đồ là một xét nghiệm thường được sử dụng trong lâm sàng, dễ làm, cho kết quả nhanh và tương đối chính xác. Hạn chế của hạch đồ là không thấy được toàn bộ cấu trúc của hạch mà chỉ thấy được hình thái của những tế bào đứng riêng rẽ, vì vậy trong một số trường[r]
Máu tủy còn được sử dụng để làm một số xét nghiệm về miễn dịch, di truyền, rất cần cho chẩn đoán, phân loại bệnh để giúp hướng điều trị TRANG 9 Điều trị Bệnh bạch cầu cấp được phân loại [r]
b) Bạch cầu đơn nhân tăng, tân cầu tăng: cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp nhiễm siêu vi. Phân biệt nhờ tủy đồ. 2. Trường hợp tủy đồ có hình thái tế bào bình thường. Nếu tủy đồ: a) Nghèo tế bào: Cần chẩn đoán phân biệt với các trường hợp có ổ tăng sinh kín đáo ch[r]
Xét nghiệm tế bào hạch 3.1. Hạch đồ: Hạch đồ là một xét nghiệm thường được sử dụng trong lâm sàng, dễ làm, cho kết quả nhanh và tương đối chính xác. Hạn chế của hạch đồ là không thấy được toàn bộ cấu trúc của hạch mà chỉ thấy được hình thái của những tế bào đứng riêng rẽ, vì vậy trong một số trường[r]
VIÊM TỦY CẤP 1. Đại cương 1.1. Thuật ngữ Viêm tuỷ cấp bao gồm những tổn thương cấp tính ở tuỷ sống, có thể tổn thương chất trắng hay chất xám của tuỷ sống hoặc toàn bộ ở một đoạn tuỷ hay vài đoạn kế cận nhau. Thuật ngữ chuyên biệt khác được sử dụng để chỉ ra chính xác hơn sự ph[r]
a) Hỏi : Tình trạng viêm hô hấp trên trong 1, 2 tuần trước đó. Khởi phát : thời điển khởi phát liệt có hay không kèm sốt ( Viêm màngnão) – Có đau ngang lưng ở vò trí tổn thương – tê đau hai chân Diễn tiến lệt cấp trong 2, 3 ngày – có thể không đồng đều hai chân Tiểu khó, bí tiểu Tiểu sử:[r]
bụng ói ra máu, cha mẹ cần đưa đi khám xem con có bị viêm dạ dày không. Các bé gái tuổi dậy thì bị rong kinh phải chữa dứt điểm bệnh này. Đặc biệt, phụ huynh nên lưu ý cho con uống thuốc tẩy giun định kỳ. Nhiễm ký sinh trùng cũng là nguyên nhân gây thiếu máu – thiếu sắt ở trẻ. Các bé bị thiếu máu –[r]
độ chết tế bào theo chương trình trong BBCMDT thể bạch cầu đa nhân trung tính[32].1.5 TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ SINH HỌC1.5.1 Triệu chứng lâm sàngPhần lớn khởi phát bệnh không rõ ràng, đa số phát hiện ở giai đoạn mạn tính.Các triệu chứng thường thấy: dễ mệt mỏi, giảm khả năng chòu đựng khi gắng[r]
+ Cơ vòng rối loạn kiểu trungương.2.2. Xét nghiệm— Dịch nãotủy: nhiều trườnghợp khôngthayđổi đáng kể, một số cóbiểuhiệntăng albumin,bạch cầu.— Máu:có thể tăng tốc độ máu lắng,thay đổi công thức bạch cầu, cấy dịchnão tủyvà cấy máu ít thấy phân lậpđược vi khuẩn.— Chẩn đoán huyết thanhđặc[r]
Theo nguồn gốc tế bào: thể tuỷ, thể lymphô ,ở trẻ em chủ yếu là thểlympho chiếm 70- 80% các trường hợp.Theo hoá học tế bào: thể peroxydase (+) tương ứng với thể tuỷ.Thể PAS (+), thể esterase (+), thể photphatase axit (+), thể không biệt hoá( tất cả các phản ứng hoá học đều âm tính ). 4 thể này tương[r]
TAXOL (Kỳ 3) CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Việc điều trị bằng Taxol phải do một bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm quyết định. Do có thể xảy ra phản ứng quá mẫn cảm nặng, cần phải trang bị những phương tiện cấp cứu thích hợp. Bệnh nhân phải được cho dùng một thuốc thuộc nhóm corticoide, kh[r]