Hôn mê (Kỳ 2) 3. Nguyên nhân hôn mê. + Tổn thương não lan toả: thường do nhiễm độc, chuyển hoá, chấn thương, tuần hoàn (chảy máu dưới nhện, chảy rmáu não thất, bệnh não tăng huyết áp…), nhiễm khuẩn (viêm màng não, viêm não…), động kinh (trạng thái động kinh) + Tổn thương[r]
•Chấn thương nãoTai biến mạch máu nãoViêm não- màng não, abces não, sốt rét thể nãoU nãoHạ đường huyết (bệnh tiểu đường).TRIỆU CHỨNG• -Ý thức : lờ đờ, ngủ gà, không tiếp xúc.• -Mở mắt tự nhiên hay không mở mắt khi kíchthích• -Vận động: chậm chap ,lẫn lộn hay không đápứng.• -Triệu chứng của các tổ[r]
hơn sau vài phút nhưng tạm thời, không kéo dài kết quả thu được từ 40 - 70%. Một trong những chất đó là Flumazenil tiêm tĩnh mạch một lần không nên truyền. 5. Các phương pháp khác: - Lọc máu nhân tạo nhằm loại trừ NH3 - Oxy cao áp - Khi cần thiết dùng Cocticoid cao: Hydrocortison Hemisucinate (500mg[r]
nhóm chuyển hóa.+ Tùy định hướng nguyên nhân làm tiếp các XN sau:+ Chụp CT scan sọ não => nếu nhóm tai biến => hôn mê + dấu hiệu TKKT. Có thể các nhóm khác cũng có chỉ định để loại trừ.+ Trọc dịch não tủy, cấy máu lúc sốt => nhóm viêm màng não => hôn mê + số[r]
HÔN MÊ GAN Mục tiêu 1. Kể các nguyên nhân gây hôn mê gan. 2. Nêu được các triệu chứng của các giai đoạn hôn mê gan. 3. Điều trị tốt hôn mê gan ngoại sinh Nội dung I. ĐẠI CƯƠNG Hôn mê gan còn gọi là bệnh não gan, hoặc não- cửa chủ, được định nghĩa là những rối[r]
- Điện tim: nhịp chậm xoang, PR kéo dài, T dẹt.- XQ: bóng tim to, có thể TDMT, dãn thất trái.4. Điều trị:Điều trị đặc hiệu hôn mê giáp đòi hỏi phải dùng hormon tuyến giáp liều cao, liều này có thể nguy hiểm trên BN bình giáp và tai hại nếu BN chỉ bị phù niêm thông thường và hôn mê do n[r]
- Tình trạng bn trước hôn mê- Tình trạng dùng thuốc- Những nguyên nhân chính gây hôn mê: chấn thương, động kinh, lạm dụng thuốc, bệnh tim mạch, bệnh phổi, bệnh mạch máu não, những rối loạn chuyển hóa, nhiễm trùng và khối u.4.5 Khởi đầu khám bệnh ngay khi tình trạng bệnh nhân cho phép.[r]
- Loét mông: báo hiệu bằng những vùng đỏ tại những nơi bị các đầu xương tỳ xuống giường, thông thường nhất là mông và gót chân, cho nằm trên nệm cao su, rắc bột tal và xoa nhiều lần trong ngày với cồn. Nếu đã loét, cần cóbiện pháp để ngăn ngừa loét tiến triển và nhiểm khuẩn. - Đờm khò khè ỡ cổ: gây[r]
Hôn mê do tăng đường máu Các loại hôn mê tăng đường huyết: là tình trạng mất bù nặng khiến đường máu tăng cao và thường có kèm theo mất nhiều nước. Nguyên nhân: 1. Bỏ insulin hoặc thuốc uống hạ đường huyết không theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa. 2. Mắc các bệnh lý cấp tính không đ[r]
- NH3 tăng > 250mcg%, có khi >500mcg% - Đường máu hạ, rối loạn điện giải, - Rối loạn điện não đồ: Rối loạn nhịp, các sóng chậm, sóng beta và delta đa dạng và sóng đồng thi 3 pha thể hiện amoniac huyết tăng cao. - Toan chuyển hóa - SGOT, SGPT tăng, De Ritis hạ nếu do viêm gan cấp c, Chẩ[r]
2 4. Các xét nghiệm về suy chức năng gan. 2.5. Điện não đồ: Điện thế cao, đối xứng, sóng chậm delta. 2.6. CT scan và MRI: Có thể có teo não vùng võ hay phù não. V. CHẨN ĐOÁN Chủ yếu dựa vào 4 yếu tố chính sau đây - Bệnh nhân có tiền sử một bệnh gan cấp hoặc mạn, hoặc sau phẫu thuật nối cửa chủ. - Có[r]
2- 3g kaliclorua/ lít dịch truyền trong một giờ. * Phosphat: Khi điều trị bằng insulin: insulin sẽ làm cho các tế bào thu nhận phosphat tăng lên, do đó sẽ dẫn đến giảm phosphat huyết tương, có thể cho truyền K2P04 với liều 20- 30 mỌq hoặc cho uống, hoặc bơm qua sonde dạ dày. * Chống suy tim: ouabain[r]
nhiễm 1 týp (66,12%). Có thể nhiễm một lúc nhiều týp nhưng đa số là nhiễm 2 týp (24,45%). Ngoài ra, còn có một số týp hiếm nguy cơ cao như týp 82 và các týp HPV nguy cơ thấp là 70, 71, 81 khiến việc định týp sẽ khó khăn và tốn kém. PHỐI HỢP XÉT NGHIỆM TRONG CHẨN ĐOÁN HPV Xét nghiệm Pap đã được sử dụ[r]
sau 1L/gio - cho tới khi độ TT máu về bình thường, hay thoát Hôn mê 2.Truyền dd GIK (Gluco-Insulin-Kali) như cấp cứu h.mê tăng ceton; hay Insulin nhanh 50UI (1/2 IV; 1/2 IM), sau đó mỗi giờ IV-25UI & IM-25UI cho tới khi glucose máu <13 mmol/l (230mg%); khi thoát HM thì thay bằn[r]
oxy. Nhu cầu glucose tế bào não khoảng 60 mg/phút và xảy ra hôn mê khi còn 30 mg/phút. Thương tổn tế bào não không hồi phục khi nếu sự thiếu năng lượng trầm trọng và kéo dài. Do nhạy cảm về thiếu năng lượng của các vùng thuộc não bộ có khác nhau, vì thế thứ tự xuất hiện triệu chứng của các gi[r]
Rối loạn tri giác: ngủ gà, lơ mơ, hôn mê Không có dấu thần kinh khu trú Tăng phản xạ, tăng trương lực Dấu Babinski (+) Sau khi mê: giảm trương lực, các phản xạ giảm, mất dần Đôi khi gồng cứng mất não hay co giật toàn thân 3. Dấu hướng hôn mê gan Thở mùi gan Tăng thông khí phổi: nhanh,[r]
Hôn mê gan mạn tính Biện chứng đông y: Khí huyết đều hư, dư nhiệt ở can đởm chưa hết, thấp đờm, che khiếu. Cách trị: Điều bổ khí huyết, phương hóa đàm thấp, thanh can khai khiếu. Đơn thuốc: Gia vị thanh can khai khiếu thang. Công thức: Sinh kỳ 15g, Đương qui 10g, Xích thược 15g, Bạch t[r]
Giờ thứ 3: Giảm lượng dịch truyền xuống còn 7,5 ml/kg/h (người trưởng thành) hoặctừ 2-2,5 ml/kg/h (ở trẻ nhỏ), dung dịch thường được sử dụng trong giai đoạn này làNaCl 0,5%.Giờ thứ 4: Tùy diễn biến lâm sàng mà xem xét lượng dịch vào ra cho phù hợp. Khilượng glucose máu xấp xỉ 13,9 mmol/l có thể thay[r]
HÔN MÊ (Kỳ 3) 8. Nguyên nhân: Thông thường chia làm hai nhóm: có dấu thần kinh khi trú và nhóm ít hoặc không có dấu khu trú rõ. @ Có triệu chứng khu trú như: - Chấn thương sọ não: khoảng tỉnh sau đó mới hôn mê (tụ máu ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng). Ðau khu trú khi gõ vào hộp sọ[r]