*Số lợn con cai sữa /nái/năm: Là chỉ tiêu tổng quát nhất của nghề chăn nuôi lợn nái. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa lợn con và số l ợng lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số lứa đẻ/ nái /năm và tăng số l ợng lợn con cai sữa trong mối lứa thì số l ợng lợn c[r]
nhảy hoặc bỏ chạy khi ta ấn tay vào hông. Ở giai đoạn này lợn thường hay bỏăn hoặc ăn ít, hay kêu rít.+ Tới thời gian động dục (kéo dài 2 - 3 ngày): Thời gian của giai đoạnnày được tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quansinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung h[r]
Blasco A., Bidanel J. P and Haley C.S (1995). Genetic and neonatal survial. In: The Neonatal Pig Development and Survial. Valey M.A (Ed). CAB. Intenational. Walling ford. oxen. UK. pp.17-18. Đặng Vũ Bình (1999). Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một[r]
ĐẶT VẤN ĐỀ Sau gần 20 năm tái lập, tỉnh Quảng Bình đã đạt được nhiều thành tựu, quy mô kinh tế tăng gấp 3 lần, bình quân mỗi năm tăng trưởng 8,4%, cao hơn mức tăng trưởng kinh tế bình quân chung của cả nước 1%. Giá trị sản xuất nông nghiệp liên tục tăng trong giai đoạn 1990 - 2004 đạt mức tăng bình[r]
e: ðộ tự do của ngẫu nhiên của mô hình; MB: Miền Bắc; MN: Miền Nam; TT: Tại Quảng Bình; RSD: ðộ lệch tiêu chuẩn của sai số ngẫu nhiên của mô hình (Residual standard deviation); P: Xác suất sai khác. 3.5. Ảnh hưởng của mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ khi l[r]
ỉ, và có vùng trắng ở bụng và vành trắng vắt ngang qua vai lớn hơn so với dòng x ơng nhỡ và x ơng to. Lợn Móng Cái có đặc điểm ngoại hình nh đầu đen giữa trán có một đốm trắng hình tam giác hoặc hình thoi mà đ ờng chéo dài theo chiều dài của mặt lợn. Mõm trắng, bụng và 4 chân trắng. Phần trắng này c[r]
Thế hệ 5 63 217 108 356 Tổng 438 1822 732 2781 Nội dung nghiên cứu Đánh giá năng suất sinh sản của hai dòng nái VCN01 và VCN02 qua các thế hệ Đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố giống, thế hệ, lứa đẻ đến năng suất sinh sản Xác định tương quan kiểu hình giữa các chỉ tiêu sinh sản.[r]
lợn nái nội nh Móng Cái và các loại lợn địa ph ơng khác lấy con lai nuôi thịt và sử dụng trong công thức lai lấy lợn lai nuôi thịt giữa các giống lợn nhập nội b. Lợn Landrace Xuất xứ từ Đan mạch, hiện nay tại Việt Nam có Landrace Bỉ, Cuba, Pháp, Nhật. Có dạng hình nêm (còn gọi là hình tên lửa[r]
Chuồng nuôi lợn nái ở nông hộ b- Cũi nuôi lợn nái RUMENASIA.ORG/VIETNAM 15Ch ơng III Hoạt động sinh dục và các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh sản của lợn nái 1. Hoạt động sinh dục ở lợn nái a. Cơ chế động dục cuả lợn nái Lợn cái sau khi thành thục về tính[r]
- Chi phí cho sản xuất 1 kg khối l ợng lợn con cao hơn. - Tỉ lệ hao hụt của lợn nái cao. b- Cai sữa sớm 21-28 ngày tuổi: Cai sữa sớm cho lợn con có những u điểm sau: - Nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái. Theo FAO (1987), những lợn nái đ ợc cai sữa ở 26 - 32 ngày tuổ[r]
Từ khóa : Lợn nái lai, lợn con, khả năng sinh sản, vùng vi khí hậu, kiểu chuồng trại. 1. Đặt vấn đề Một kiểu chuồng nuôi lợn nái sinh sản mới được áp dụng để nuôi chung cả lợn nái chửa, nái nuôi con và nái chờ phối theo hình thức chu chuyển liên hoàn đã được[r]
RUMENASIA.ORG/VIETNAM 27ngày dự kiến phối giống là thích hợp. Sau khi phối giống, chúng ta phải giảm mức ăn xuống còn 1,8 - 2,0 kg/ con/ ngày (với lợn ngoại) và 1,4 - 1,6 kg (đối với lợn nội). - Thú y đối với lợn hậu bị: + Đảm bảo tốt yêu cầu chung về vệ sinh thú y chuồng trại. + Tẩy giun sán tr ớc[r]
sản lợn nái Yorkshire và Landrace", Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học chăn nuôi thú y (1991-1995), Nxb Nông nghiệp, Trang 61-65. Đặng Vũ Bình (1999), "Phân tích một số nhân tố ảnh hởng tới các tính trạng năng suất sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại", Kết quả nghiên cứu[r]
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 20-Tháng 10-2009 16 NÂNG CAO NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI MÓNG CÁI TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÀM TƯƠI MÁU Đặng Hoàng Biên*; Nguyễn Văn Đồng và Tạ Thị Bích Duyên Bộ môn nghiên cứu Di truyền Giống vật nuôi *Tác giả[r]
ượng cai sữa so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quế Côi và cộng sự (2004). Kết quả nghiên cứu về hệ số lứa đẻ cho thấy, hai giống lợn nái MC và nái lai F1 (MC x Y) nuôi trong điều kiện nông hộ là xấp xỉ như nhau tương ứng là 170,2; 2,15 và 169,3; 2,16. Qua bảng 1 ta cũng thấy rằng lợn ná[r]
con (ngày) 741 16,4 3 260 1,02 Khoảng cách lứa đẻ (ngày) 747 155,8 134 399 1,02 Hệ số lứa đẻ (lứa/năm) 747 2,39 0,91 2,77 0,01 Ghi chú: n =S m u, X = Trung bình, Min = Giá tr t i thi u, Max = Giá tr t i a, SE = Sai s c a s trung bình Khoảng cách lứa đẻ của lợn nái nghiên cứu là 155,8 ngày, đi[r]
TRANG 8 Để đánh giá được khả năng sinh trưởng và sinh sản của các giống lợn hiện nay đang được nuôi tại các nông hộ của một số xã của huyện Vị Xuyên tỉnh Hà Giang, làm cơ sở để khuyến ca[r]
h ởng tới quá trình tiêu hoá, ta phải thay dần dần từ thức ăn thời kỳ có chửa sang thức ăn thời kỳ nuôi con. - Chú ý theo dõi khả năng ăn của lợn nái, tình trạng sức khoẻ của lợn nái để có biện pháp can thiệp kịp thời. 3.3 Đánh giá khả năng tiết sữa của lợn mẹ Đánh giá khả năng tiết sữ[r]