Từ khóa : Lợn nái lai, lợn con, khả năng sinh sản, vùng vi khí hậu, kiểu chuồng trại. 1. Đặt vấn đề Một kiểu chuồng nuôi lợn nái sinh sản mới được áp dụng để nuôi chung cả lợn nái chửa, nái nuôi con và nái[r]
ỆU THAM KHẢO 1. Đặng Vũ Bình. Phân tích một số nhân tố ảnh hưởng tới các tính trạng sinh sản trong một lứa đẻ của lợn nái ngoại. Kỷ yếu kết quả nghiên cứu khoa học Chăn nuôi - Thú y giai đoạn 1996-1998, (1999) 5-8. 2. Hoàng Nghĩa Duyệt. Kết quả điều tra khả năng
với các nghiên cứu khác trên các giống lợn ngoại khác nhau. Trong nghiên cứu của Phùng Thị Vân và cs. (2001), tỉ lệ thịt xẻ của nhóm lợn lai 2 và 3 giống đều đạt từ 70-73%, tương đương với kết quả của nhóm tác giả Lê Thanh Hải và cs (2007) công bố, tỉ lệ thịt xẻ của lợn lai 3 và[r]
nái có nguồn gốc từ phía Bắc và cao hơn so với lợn nái có nguồn gốc từ phía Nam. - Mùa vụ khi lợn nái ñược phối giống không ảnh hưởng ñến khả năng sinh sản của lợn trong ñiều kiện chăn nuôi trang trại của Quảng Bình (P > 0,05). 112 - Nhóm lứa ñẻ từ[r]
Quy trình xây dựng chuồng trại cho chăn nuôi lợn nái giống và lợn nái ngoại Để đảm bảo đàn nái sản xuất tốt trong điều kiện nhiệt đới Việt Nam chúng ta cần phải chú ý cải thiện môi trường sống cho con vật, đó là: giảm nhiệt độ chuồng nuôi, vệ sinh tố[r]
Quy trình xây dựng chuồng trại cho chăn nuôi lợn nái giống và lợn nái ngoại Để đảm bảo đàn nái sản xuất tốt trong điều kiện nhiệt đới Việt Nam chúng ta cần phải chú ý cải thiện môi trường sống cho con vật, đó là: giảm nhiệt độ chuồng nuôi, vệ sinh tốt[r]
Ảnh hưởng của tuổi tác đến khả năng sinh sản ở phụ nữ Ngày nay, cùng với nhịp sống hiện đại, ngày càng nhiều phụ nữ lập gia đình muộn nên tuổi mang thai của người phụ nữ cũng trở nên muộn hơn. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai khi tuổi lớn hơn hay bằng 35 tuổi thì được[r]
74. Các giống lợn ngoại nuôi ở Việt Nam a. Lợn Yorshire Đ ợc chọn lọc và nhân giống ở vùng Yorshire của n ớc Anh từ thế kỷ 19, hiện nay lợn Yorshire nuôi ở hầu hết các n ớc trên thế giới. Khả năng thích nghi của giống lợn này tốt hơn các giống lợn khác. Lợn Yorshir[r]
Bệnh sinh sản heo náiChăn nuôi heo là nghề truyền thống, thịt heo chiếm 70% tổng các loại thịt. Do nhu cầu tiêuthụ thịt trong nước đang tăng cao nhất là thịt heo nhiều nạc, nhưng dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp và việc điều trị cũng khó khăn hơn trong đó có bệnh viêm tử cung ở h[r]
3- 5 ngày. IV : Retardoxi - 20LA 1ml/10kg P/ngày 1 lần trong 2 - 5 ngày. Multivit- forte 20ml/lọ : 10 - 15 ml/con/lần. Tiêm bắp ngày 2 lần. Hormone Oxytoxine 20UI/ống 2ml: 4ml/con, tiêm tĩnh mạch 1 lần. 3. Kết quả nghiên cứu 3.1. Kết quả điều tra hiện tợng chậm động dục lại sau đẻ ở lợn n[r]
độ và diễn biến của dịch nặng nề hơn và mức độ gây hại lớn hơn.Nhận xét, đánh giá:- Dịch xảy ra đầu tiên ở đàn lợn nái, đàn đực giống; phần lớn trên đànnái ngoại sinh sản;Sau đó đến đàn lợn con theo mẹ và lợn mới cai sữa;Đàn lợn thịt ảnh hởng rất nhỏ, nhất là những[r]
! Chọn con mắt trắng, lng thẳng, bụng không xệ! Bốn chân vững chắc (không đi bàn chân sau, không chụm kheo)! Bộ phận sinh dục ngoài (âm hộ) nổi rõ hình quả đào2. Nuôi lợn nái hậu bị! Nuôi dỡng :Đảm bảo yêu cầu lợn không đợcquá béo, quá gầy+ Giai đoạn dới 70 kg cho ăntự do+ Từ 70 kg trở lên ch[r]
8 - Lãi 1000đ 1.279 1.424 17.405 - Lãi/tổng chi Lần 0,31 0,33 0,11 (*): Giá tại Định Hóa, tháng 3/2008. Tại thời điểm đầu năm 2008, giá lợn MC hậu bị tại đây là 70.000đ/kg lợn con giống, người nuôi được lãi 1.279.000đ/lứa lợn con, hiệu quả trên 1 đồng vốn đầu tư là 0,31. Giá lợn giống F1 nuôi thịt[r]
tuổi ở lợn đực có phần cao hơn lợn cái, tuy nhiên tăng trọng ở lợn đực và lợn cái là tương đương nhau. Không nên nuôi lợn con ngoại có khối lượng sơ sinh dưới 1 kg (kể cả khối lượng 1 kg) do tăng trọng trong giai đoạn theo mẹ và sau cai sữa đến 8 tuần tuổi thấp. 5. TÀI LI[r]
182.2.4. Nguyên nhân dẫn đến lợn nái bị viêm tử cungBệnh viêm tử cung ở lợn nái thường xảy ra ở lợn nái sau khi đẻ, có thểxảy ra ở lợn nái sau khi phối giống và ít xảy ra ở lợn nái hậu bị, thời gian hayxảy ra nhất là sau khi đẻ 1[r]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn - Thuận tiện cho việc tổ chức đƣờng giao thông để đảm bảo vận chuyển lợn giống, vật tƣ, thức ăn và sản phẩm của trại. - Có khoảng cách hợp lý đối với các đơn vị xung quanh, nhà ở và đƣờng giao thông. 3.1.2. Thiết[r]
TCVN 1547-1994). - Chế độ ăn Từ 20 - 30 kg, ngày cho ăn 4 bữa Từ 31 - 65 kg, ngày cho ăn 3 bữa Từ 66 kg đến phối giống, ngày cho ăn 2 bữa - ảnh h ởng của chế độ ăn không hợp lý đối với lợn cái giai đoạn hậu bị + Khẩu phần không đảm bảo dinh d ỡng, mức dinh d ỡng cung cấp không đủ thì giảm[r]
ở chuồng trại, môi trường xung quanh và xâm nhập vào cơ thể lợn. 45C¸c yÕu tè ¶nh h−ëng ®Õn t×nh h×nh nhiÔm giun s¸n trªn ®µn lîn 4. KẾT LUẬN Mặc dù vùng đồng bằng sông Hồng là nơi có truyền thống chăn nuôi lợn lâu đời nhưng còn rất nhiều hộ chăn nuôi chưa đảm bảo vệ sinh thú y[r]
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai rộng lớn, có nguồn lao động trẻ rồi rào,với nguồn thức ăn dư thừa hàng ngày rất lớn, cơ sở vật chất có sẵn. Công tác tănggia sản xuất phục vụ đời sống của nhân dân đặc biệt được coi trọng và thúc đẩy.Các trại luôn áp dụng những tiến bộ khoa học, vào t[r]
- Mặc dầu điều kiện khí hậu ở khu vực miền Trung nước ta rất khắc nghiệt, nhưng nếu được đầu tư về cơ sở vật chất: chuồng trại tốt, thức ăn đảm bảo về lượng và chất phù hợp cho từng giai đoạn sản xuất của chúng thì năng suất sinh sản của các giống lợn ngoại nuôi[r]