Trên thực tế còn xét đến độ phức tạp trong trường hợp trung bình:Ttb(n) =∑T(X), X có độ dài bằng nsố các dữ liệu có thể với độ dài nĐể ước lượng độ phức tạp của thuật toán, ta dùng khái niệm bậc O-lớn và bậcΘ(bậc Theta).Giả sử f(n) và g(n) là hai hàm xác định tr[r]
Trong giới hạn của luận văn này thì bài toán là một vấn đề phù hợpvới việc tính toán của máy tính và tập các kết quả chính xác.Ví dụ: Việc tìm kiếm một bản án cho bị cáo hay việc dịch một vănbản tiếng Đức sang một ngôn ngữ khác không phải là các bài toán vì chúngphụ không phù hợp với tính toán bằng[r]
Phương pháp giải quyết các vấn đề phức tạp Được phát triển vào năm 1940 bởi ông Alex Osborn - uỷ viên ban chấp hành một hãng quảng cáo của Mĩ, ông cho rằng bất cứ ai cũng có thể học được cách
Báo cáo toàn văn Kỷ yếu hội nghị khoa học lần IX Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCMVIII-O-7GIẢM ĐỘ PHỨC TẠP CHO HỆ THỐNG WAVELET OFDM SỬ DỤNG HÀM HAARĐặng Lê Khoa1, Nguyễn HữuPhương1, Hiroshi Ochi2Khoa Điện tử - Viễn thông, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,ĐHQG-HCMDepartment of[r]
TRANG 1 Tut này có sử dụng tư liệu của boyrangsun Làm cách này rất đơn giản mà hiệu quả đầu tiên mở file ảnh cần tách nhớ là cách này dùng cho ảnh nền 1 màu TRANG 2 limit: Discontiquous [r]
Thuật toán Boyer Moore Các đặc điểm chính: • Thực hiện việc so sánh từ phải sang trái. • Giai đoạn tiền xử lý (preprocessing) có độ phức tạp thời gian và không gian là O(m+σ). • Giai đoạn tìm kiếm có độ phức tạp O(mn). • So sánh tối đa 3n ký tự trong trường hợp xấu nhất đối với mẫu không có chu kỳ[r]
pp|f (x)| dx=,alà chuẩn trên Lp [a, b] với Lp [a, b] là không gian Banach.14(1.15)Kĩ thật này rất phức tạp đối với hàm trên Lp [a, b]: các hàm này cóthể không bị chặn và không cần có giá compact. Vì thế, quan trọng làtất cả các hàm trong Lp [a, b] có thể xấp xỉ tùy ý bằng các hàm liên tụccó g[r]
liên tiếp gọi là kiến trúc hình ống xử lýtheo vector thông qua một dãy các bước,trong đó mỗi bước thực hiện một chức năng và sau đó chuyển kết quảcho PU thựchiện bước tiếp theo•Mô hình MIMD (đa luồng lệnh, đa luồng dữ liệu)Máy tính loại MIMD còn gọi là đa bộ xử lý, trong đó mỗi bộ xử lý có thể thựch[r]
TIỂU LUẬN MÔN ĐỒNG ĐIỀU KÌ DỊ VỚI MINH HỌA CỤ THỂ Tôpô đại số là ngành học dùng công cụ đại số để nghiên cứu tôpô. Tiểu luận này đề cập đến nhóm đồng điều kì dị, được xây dựng dựa trên các kiến thức về Đại số đồng điều nhằm khảo sát các tính chất của không gian tôpô. Nhằm cho việc tiếp cận vấn đề m[r]
thấy không gian Hilbert là một trong những không gian đẹp và có nhiềuđiều kiện ngặt nghèo. Chính vì lý do đó, chúng tôi cũng đặt ra vấn đề làtiến hành nghiên cứu vấn đề tương tự trong không gian (có cả cấu trúc đạisố, tôpô) không phải là Hilbert. Kết quả trả lời cho câu hỏi là chúng ta đãbiết[r]
Phần kết luận: Đưa ra những nhận xét và các vấn đề mở cần tiếp tụcnghiên cứu sau đề tài.Chương 1 : KIẾN THỨC CHUẨN BỊTrong chương này, luận văn trình bày lại các kiến thức tôpô đại cươngcó liên quan đến các chương sau. Ở đây, các định lí, các hệ quả, các bổ đề vàcác kết quả chỉ phát biểu chứ[r]
lực trên thang thời gian. Ở đây, chúng tôi cũng trình bày một phương pháp giảitích mới để nghiên cứu bài toán tương đương tôpô trên thang thời gian. Kết quảlà mới ngay trong trường hợp T = R. Để đưa ra một cách đầy đủ các phươngpháp khác nhau nghiên cứu bài toán tương đương tôpô, chúng[r]